SEQUENCE trong SQL Server
Sequence là một tập hợp các số nguyên được tạo thứ tự theo yêu cầu. Các sequence thường được sử dụng trong cơ sở dữ liệu vì đáp ứng yêu cầu của nhiều ứng dụng là đòi hỏi mỗi hàng trong một bảng chứa một giá trị duy nhất tương tự như khóa chính.
Bài viết sẽ cung cấp cho bạn cú pháp và những ví dụ về cách tạo và xóa bỏ sequence trong SQL Server.
CREATE SEQUENCE (Tạo Sequence)
Cú pháp
Để tạo một sequence, ta có cú pháp sau:
CREATE SEQUENCE [schema.]sequence_name
[ AS datatype ]
[ START WITH value ]
[ INCREMENT BY value ]
[ MINVALUE value | NO MINVALUE ]
[ MAXVALUE value | NO MAXVALUE ]
[ CYCLE | NO CYCLE ]
[ CACHE value | NO CACHE ];
Tham số:
- AS datatype: có thể là các kiểu BIGINT, INT, TINYINT, SMALLINT, DECIMAL, or NUMERIC. Nếu không chỉ định một kiểu cụ thể, chương trình sẽ mặc định datatype của bạn ở dạng BIGINT.
- START WITH value: Giá trị bắt đầu mà sequence trả về.
- INCREMENT BY value: Quy luật tăng/giảm của sequence, có thể mang giá trị dương hoặc âm. Nếu value ở đây là dương, sequence sẽ là một chuỗi các giá trị tăng dần. Ngược lại là âm, sequence sẽ giảm dần.
- MINVALUE value: Giá trị nhỏ nhất trong chuỗi.
- NO MINVALUE: Không chỉ định giá trị nhỏ nhất.
- MAXVALUE value: Giá trị lớn nhất trong chuỗi.
- NO MAXVALUE: Không chỉ định giá trị lớn nhất.
- CYCLE: Sequence sẽ bắt đầu lại từ đầu khi nó hoàn thành chuỗi.
- NO CYCLE: Sequence sẽ xảy ra lỗi khi kết thúc chuỗi, nó sẽ không bắt đầu lại khi hoàn thành.
- CACHE value: Lưu ở bộ nhớ đệm (cache) để giảm thiểu cho disk IO.
- NO CACHE: Không lưu ở cache.
Ví dụ
CREATE SEQUENCE contacts_seq
AS BIGINT
START WITH 1
INCREMENT BY 1
MINVALUE 1
MAXVALUE 99999
NO CYCLE
CACHE 10;
Ở đây ta đã tạo một sequence có tên là contacts_seq, bắt đầu từ giá trị 1, mỗi giá trị sau tăng thêm một đơn vị (tức là 2, 3, 4...). Chuỗi sẽ lưu khoảng 10 giá trị vào bộ nhớ cache. Giá trị lớn nhất trong sequence là 99999 và nó sẽ không bắt đầu lại chuỗi sau khi sequence kết thúc ở giá trị lớn nhất.
Bạn cũng có thể thực hiện lệnh trên một cách đơn giản như sau:
CREATE SEQUENCE contacts_seq
START WITH 1
INCREMENT BY 1;
Vậy là vừa xong bạn đã tạo sequence mô phỏng một trường autonumber. Tiếp theo, để xuất một giá trị từ dãy này ta sử dụng lệnh NEXT VALUE FOR
SELECT NEXT VALUE FOR contacts_seq;
Câu lệnh này sẽ lấy giá trị tiếp theo từ contacts_seq. Tiếp đó sử dụng các câu lệnh cần thiết cho việc thực thi của bạn. Ví dụ:
INSERT INTO contacts
(contact_id, last_name)
VALUES
(NEXT VALUE FOR contacts_seq, 'Smith');
Câu lệnh INSERT này sẽ chèn một bản ghi mới vào bảng contact. Trường contact_id sẽ được gán số tiếp theo từ chuỗi contacts_seq, trường last_name sẽ là 'Smith'.
DROP SEQUENCE (Xóa bỏ Sequence)
Một khi đã tạo thành công các sequence thì cũng sẽ có những trường hợp bạn muốn xóa bỏ sequence khỏi cơ sở dữ liệu vì một vài lý do.
Cú pháp
Để xóa bỏ một sequence, ta có cú pháp sau:
DROP SEQUENCE sequence_name;
Tham số:
sequence_name: Tên sequence bạn muốn xóa bỏ.
Ví dụ
DROP SEQUENCE contacts_seq;
Thực hiện lệnh này là bạn đã vừa xóa bỏ chuỗi contacts_seq khỏi database.
Thuộc tính của Sequence
Để kiểm tra thuộc tính của sequence, ta có cú pháp sau:
SELECT * FROM sys.sequences WHERE name = 'sequence_name';
Tham số:
sequence_name: Tên chuỗi muốn kiểm tra thuộc tính.
Ví dụ
SELECT *
FROM sys.sequences
WHERE name = 'contacts_seq';
Ví dụ này truy vấn thông tin từ hệ thống sys.sequences và truy xuất kết quả cho chuỗi contacts_seq.
Hệ thống sys.sequences gồm các cột sau:
CỘT | CHÚ THÍCH |
name | Tên sequence đã được tạo ở câu lệnh CREATE SEQUENCE |
object_id | ID của đối tượng |
principal_id | ID principal của sequence (giá trị số) |
schema_id | ID Schema của sequence |
parent_object_id | ID của đối tượng cha |
type | SO |
type_desc | SEQUENCE_OBJECT |
create_date | Ngày/Thời gian tạo sequence bằng lệnh CREATE SEQUENCE |
modify_date | Ngày/Thời gian cuối cùng chỉnh sửa sequence |
is_ms_shipped | Giá trị 0 hoặc 1 |
is_published | Giá trị 0 hoặc 1 |
is_schema_published | Giá trị 0 hoặc 1 |
start_value | Giá trị bắt đầu của sequence |
increment | Giá trị quy luật tăng/giảm của sequence |
minimum_value | Giá trị nhỏ nhất trong chuỗi |
maximum_value | Giá trị lớn nhất trong chuỗi |
is_cycling | Giá trị 0 hoặc 1. 0=NO CYCLE, 1=CYCLE |
is_cached | Giá trị 0 hoặc 1, 0=NO CACHE, 1=CACHE |
cache_size | Kích thước của bộ nhớ đệm khi is_cached = 1 |
system_type_id | ID system của sequence |
user_type_id | ID loại user của sequence |
precision | Độ chính xác tối đa cho kiểu dữ liệu của sequence |
scale | Phạm vi tối đa cho kiểu dữ liệu của sequence |
current_value | Giá trị cuối cùng được truy xuất từ sequence |
is_exhausted | Giá trị 0 hoặc 1. 0=Có nhiều giá trị trong sequence. 1=Không có giá trị |
Bạn nên đọc
Cũ vẫn chất
-
Làm thế nào để kiểm tra nhiệt độ CPU của máy tính?
Hôm qua -
Căn bậc 2, cách tính căn bậc 2
Hôm qua -
Stt năng lượng tích cực truyền cảm hứng và sức mạnh cho bạn
Hôm qua -
Cách tạo brush tùy chỉnh trong Photoshop
Hôm qua -
Tổng hợp câu hỏi Nhanh như chớp mùa 2
Hôm qua -
Cách sửa lỗi offline của máy in trên Windows
Hôm qua -
Hướng dẫn cách chơi, lên đồ Natalya mùa S1 2023
Hôm qua -
Cách dọn dẹp và khôi phục không gian trên ổ C Windows
Hôm qua -
Cách đổi công cụ tìm kiếm trên Safari
Hôm qua -
Khóa ngoại Foreign Key trong SQL Server
Hôm qua 5