JOIN trong SQL Server
Join trong SQL là một lệnh phổ biến. Bạn đã biết về các loại Join trong SQL chưa? Nếu chưa, mời bạn đọc bài viết dưới đây.
Trong cuộc sống, chúng ta lưu trữ dữ liệu ở nhiều bảng logic được liên kết với nhau bằng một giá trị khóa chung trong database quan hệ như SQL Server, Oracle, MySQL… Kết quả, chúng ta liên tục cần lấy dữ liệu từ 2 hoặc nhiều bảng hơn và tập hợp chúng thành kết quả mong muốn dựa trên một số điều kiện. Bạn có thể nhanh chóng đạt được kiểu dữ liệu này trong SQL Server bằng lệnh JOIN trong SQL Server. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn thông tin đầy đủ về Join on trong SQL Server kèm ví dụ minh họa dễ hiểu.
Mệnh đề hay lệnh Join cho phép lập trình viên truy xuất dữ liệu từ hai hoặc nhiều bảng liên quan thành một nhóm kết quả ý nghĩa. Bạn có thể nối bảng bằng lệnh SELECT và một điều kiện JOIN. Nó chỉ ra cách SQL Server có thể dùng dữ liệu từ một bảng để chọn các hàng từ bảng khác. Nhìn chung, các bảng có liên quan với nhau qua các ràng buộc foreign key.
Mục lục bài viết
Dưới đây là 4 loại JOIN trong SQL Server
- INNER JOIN - hay còn gọi là hình thức kết nối đơn giản
- LEFT OUTER JOIN - hay LEFT JOIN
- RIGHT OUTER JOIN - hay RIGHT JOIN
- FULL OUTER JOIN - hay FULL JOIN
Giờ hãy cùng nhìn vào cú pháp, hình minh họa cũng như các ví dụ để hiểu hơn về JOIN trong SQL Server.
INNER JOIN
Nhiều khả năng bạn đã dùng INNER JOIN trong lệnh nào đó rồi. Đây là loại kết nối phổ biến nhất, trả về tất cả các hàng từ các bảng khi điều kiện kết nối được đáp ứng.
Cú pháp INNER JOIN
SELECT cot
FROM bang1
INNER JOIN bang2
ON bang1.cot = bang2.cot;
Hình ảnh minh họa INNER JOIN
Kết quả trả về là những bản ghi chung giữa bang1 và bang2.
Ví dụ INNER JOIN
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay
FROM nhacung
INNER JOIN donhang
ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Kết quả trả về trong ví dụ trên là hàng thông tin trong bảng “nhà cung” và bảng “đơn hàng” khi giá trị nhacung_id ở 2 bảng bằng nhau.
Hãy cùng xem ví dụ với số liệu cụ thể để hiểu rõ hơn.
Bảng nhacung có 2 trường thông tin là nhacung_id và nhacung_ten.
nhacung_id | nhacung_ten |
10000 | IBM |
10001 | Hewlett Packard |
10002 | Microsoft |
10003 | NVIDIA |
Bảng donhang gồm 3 trường donhang_id, nhacung_id và donhang_ngay.
donhang_id | nhacung_id | donhang_ngay |
500125 | 10000 | 2003/05/12 |
500126 | 10001 | 2003/05/13 |
500127 | 10004 | 2003/05/14 |
Nếu chạy lệnh SELECT (có dùng INNER JOIN) dưới đây:
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay
FROM nhacung
INNER JOIN donhang
ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Thì đây là bộ kết quả trả về:
nhacung_id | ten | donhang_ngay |
10000 | IBM | 2003/05/12 |
10001 | Hewlett Packard | 2003/05/13 |
Hàng Microsoft và NVIDIA từ bảng nhacung bị bỏ ra do nhacung_id (10002 và 10003) chỉ có trong 1 bảng. Hàng 500127 (donhang_id) từ bảng donhang bị bỏ do nhacung_id 10004 không có trong bảng nhacung.
Cú pháp cũ của INNER JOIN
INNER JOIN có thể được viết lại bằng cú pháp cũ như dưới đây (nhưng khuyến khích nên dùng cú pháp có chứa từ khóa INNER JOIN)
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay
FROM donhang, nhacung
WHERE nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
LEFT OUTER JOIN
Một số cơ sở dữ liệu dùng LEFT JOIN thay vì LEFT OUTER JOIN. Kiểu kết nối này trả về các hàng nằm ở bảng bên trái trong điều kiện ON và chỉ lấy ở các bảng còn lại những hàng đáp ứng được điều kiện đặt ra
Cú pháp LEFT JOIN
SELECT cot
FROM bang1
LEFT [OUTER] JOIN bang2
ON bang1.cot = bang2.cot;
Minh họa LEFT JOIN với kết quả là vùng màu xanh
Kết quả trả về gồm bang1 và các bản ghi nằm trong bang2 giao với bang1 (vùng màu xanh trong hình).
Ví dụ LEFT JOIN
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay
FROM nhacung
LEFT OUTER JOIN donhang
ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Ví dụ trên sẽ trả về tất cả các hàng từ bảng nhacung và chỉ các hàng nào đáp ứng được yêu cầu trong bảng donhang. Nếu giá trị nhacung_id trong bảng nhacung không tồn tại trong bảng donhang thì tất cả các trường trong donhang sẽ hiển thị thành <null> trong bảng kết quả.
Dưới đây là ví dụ cụ thể. Bảng nhacung gồm nhacung_id và nhacung_ten.
nhacung_id | nhacung_ten |
10000 | IBM |
10001 | Hewlett Packard |
10002 | Microsoft |
10003 | NVIDIA |
Bảng donhang gồm donhang_id, nhacung_id và donhang_ngay.
donhang_id | nhacung_id | donhang_ngay |
500125 | 10000 | 2003/05/12 |
500126 | 10001 | 2003/05/13 |
Nếu chạy lệnh SELECT dưới đây:
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay
FROM nhacung
LEFT OUTER JOIN donhang
ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Thì kết quả sẽ như thế này:
nhacung_id | nhacung_ten | donhang_ngay |
10000 | IBM | 2003/05/12 |
10001 | Hewlett Packard | 2003/05/13 |
10002 | Microsoft | <null> |
10003 | NVIDIA | <null> |
Các hàng Microsoft và NVIDIA vẫn nằm trong bộ kết quả do đang dùng LEFT OUTER JOIN (lấy tất cả bảng bên trái). Khi đó, donhang_ngay của các bản ghi này sẽ là giá trị <null>.
RIGHT OUTER JOIN
Một số cơ sở dữ liệu dùng RIGHT JOIN thay vì RIGHT OUTER JOIN. Kiểu kết nối này trả về các hàng nằm ở bảng bên phải trong điều kiện ON và chỉ lấy ở các bảng còn lại những hàng đáp ứng được điều kiện đặt ra
Cú pháp RIGHT JOIN
SELECT cot
FROM bang1
RIGHT [OUTER] JOIN bang2
ON bang1.cot = bang2.cot;
Minh họa RIGHT JOIN
Kết quả trả về gồm bang2 và các bản ghi nằm trong bang1 giao với bang2 (vùng màu xanh trong hình).
Ví dụ RIGHT JOIN
SELECT donhang.donhang_id, donhang.donhang_ngay, nhacung.nhacung_ten
FROM nhacung
RIGHT OUTER JOIN donhang
ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Kết quả trả về là tất cả hàng trong bảng donhang và chỉ các hàng đáp ứng được yêu cầu trong bảng nhacung.
Nếu giá trị nhacung_id trong bảng donhang không tồn tại trong bảng nhacung thì tất cả các trường trong nhacung sẽ hiển thị thành <null> trong bảng kết quả.
Dưới đây là ví dụ cụ thể. Bảng nhacung gồm nhacung_id và nhacung_ten.
nhacung_id | nhacung_ten |
10000 | Apple |
10001 |
Bảng donhang gồm donhang_id, nhacung_id và donhang_ngay.
donhang_id | nhcung_id | donhang_ngay |
500125 | 10000 | 2003/08/12 |
500126 | 10001 | 2003/08/13 |
500127 | 10002 | 2003/08/14 |
Nếu chạy lệnh SELECT dưới đây:
SELECT donhang.donhang_id, donhang.donhang_ngay, nhacung.nhacung_ten
FROM nhacung
RIGHT OUTER JOIN donhang
ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Thì kết quả sẽ như thế này:
donhang_id | donhang_ngay | nhacung_id | |
500125 | 2003/08/12 | Apple | |
500126 | 2003/08/13 | ||
500127 | 2003/08/14 | <null> |
Hàng 500127 (donhang_id) vẫn nằm trong bảng kết quả vì đang dùng RIGHT OUTER JOIN. Lưu ý nhacung_ten cho bản ghi đó chứa giá trị <null>.
FULL OUTER JOIN
Một số cơ sở dữ liệu dùng FULL JOIN thay vì FULL OUTER JOIN. Kiểu kết nối này trả về tất cả các hàng nằm ở bảng trái và phải và giá trị NULL đặt ở những nơi không đáp ứng được điều kiện.
Cú pháp FULL JOIN
SELECT cot
FROM bang1
FULL [OUTER] JOIN bang2
ON bang1.cot = bang2.cot;
Minh họa FULL JOIN với kết quả là vùng màu xanh
Kết quả trả về gồm tất cả bản ghi từ bang1 và bang2.
Ví dụ FULL JOIN
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay
FROM nhacung
FULL OUTER JOIN donhang
ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Ví dụ trên sẽ trả về tất cả các hàng từ bảng nhacung và donhang, còn khi không đáp ứng được điều kiện thì giá trị sẽ được đặt là <null> trong bảng kết quả.
Nếu nhacung_id trong bảng nhacung không nằm trong bảng donhang, hay giá trị nhacung_id trong bảng donhang không nằm trong bảng nhacung thì các trường thông tin sẽ hiển thị <null>.
Dưới đây là ví dụ cụ thể về FULL OUTER JOIN. Bảng nhacung gồm nhacung_id và nhacung_ten.
nhacung_id | nhacung_ten |
10000 | IBM |
10001 | Hewlett Packard |
10002 | Microsoft |
10003 | NVIDIA |
Bảng donhang gồm donhang_id, nhacung_id và donhang_ngay.
donhang_id | nhacung_id | donhang_ngay |
500125 | 10000 | 2003/08/12 |
500126 | 10001 | 2003/08/13 |
500127 | 10004 | 2003/08/14 |
Nếu chạy lệnh SELECT dưới đây:
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay
FROM nhacung
FULL OUTER JOIN donhang
ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Thì kết quả sẽ như thế này:
nhacung_id | nhacung_ten | donhang_ngay |
10000 | IBM | 2003/08/12 |
10001 | Hewlett Packard | 2003/08/13 |
10002 | Microsoft | <null> |
10003 | NVIDIA | <null> |
<null> | <null> | 2003/08/14 |
Các hàng Microsoft và NVIDIA vẫn nằm trong bộ kết quả do đang dùng FULL OUTER JOIN. Khi đó donhang_ngay của các bản ghi này chứa giá trị <null>. Hàng cho nhacung_id là 10004 cũng nằm trong bảng kết quả nhưng nhacung_id và nhacung_ten của các bản ghi này chứa giá trị <null>.
Một trong số lợi ích lớn nhất của việc dùng cơ sở dữ liệu quan hệ như MySQL là cấu trúc quan hệ của nó cho phép bạn dễ dàng lưu trữ và try vấn thông tin trên nhiều thiết bị.
Hãy cùng nhau xem xét ví dụ về cách truy xuất dữ liệu từ bảng nhiều database dưới đây nhé!
Việc khởi tạo database mẫu không bắt buộc nhưng nếu muốn, bạn có thể tham khảo lệnh terminal này:
git clone https://github.com/mdizak/sample-select-db.git
cd sample-select-db
sudo mysql < store.sql
sudo mysql sampledb
mysql> SELECT COUNT(*) FROM customers;
Bạn sẽ có kết quả là 2000 hàng trong bảng khách hàng (customers).
Lệnh JOIN mặc định được dùng trong database MySQL được gọi là INNER JOIN. Ở đây, nếu muốn thấy tên khách hàng đầu tiên và cuối cùng, cùng số lượng đơn hàng và ngày tháng cho tất cả đơn lớn hơn 1000$, bạn có thể dùng lệnh SQL sau:
SELECT
c.id, c.first_name, c.last_name, o.amount, o.created_at
FROM
customers c, orders o
WHERE
o.customer_id = c.id AND o.amount >= 1000;
Các lệnh Join khác
NATURAL JOIN
NATURAL JOIN cũng là một khái niệm ít được biết đến khi tìm hiểu về SQL. Đây là một loại JOIN hiếm khi được sử dụng trong các câu lệnh SQL. Tuy nhiên PostgreSQL hỗ trợ nó.
NATURAL JOIN là một biến thể của INNER JOIN. Tuy nhiên, NATURAL JOIN không còn chỉ định điều kiện ON để nối các bảng như INNER JOIN nữa. Thay vào đó, nó sẽ tự liên kết thông qua các cột có cùng tên. Vì thế, chúng ta không nên có cùng tên cột giữa các bảng không có liên kết dữ liệu giữa chúng. Nếu ai đó thêm một cột mới vào một trong các bảng có cùng tên với một cột trong bảng khác, họ có thể phá vỡ mọi liên kết tự nhiên hiện có. Trên thực tế, đây là một lỗi đang chờ xảy ra.
SELECT Name.CustomerID
, Name.LastName
, City.City
FROM Name
NATURAL JOIN City
Bằng cách sử dụng JOIN, bạn có thể hoàn thành công việc chỉ bằng một truy vấn với bất kỳ tham số tìm kiếm nào. Mặt khác, MySQL có thể đạt được hiệu suất tốt hơn. Chỉ cần sử dụng một truy vấn duy nhất thay vì chạy nhiều truy vấn có thể giảm chi phí. Thay vào đó, sử dụng nhiều truy vấn sẽ dẫn đến nhiều dữ liệu hơn được chuyển giữa MySQL và các ứng dụng (phần mềm). Ngoài ra, nó đòi hỏi nhiều thao tác dữ liệu hơn trong ứng dụng.
Hi vọng bài viết trên giúp bạn hiểu hơn về sức mạnh của cơ sở dữ liệu quan hệ và cách xây dựng truy vấn SQL. Thật sự không quá khó phải không?
Bài trước: ALIAS trong SQL Server
Bài tiếp: Điều kiện BETWEEN trong SQL Server
Bạn nên đọc
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

- Huy Trần XuânThích · Phản hồi · 0 · 07/07/22

Cũ vẫn chất
-
Các cách làm, tùy chỉnh trong bài sẽ giúp tăng tốc Windows 10 của bạn "nhanh như gió"
Hôm qua 6 -
Cách dùng Terabox lưu trữ với 1TB miễn phí
Hôm qua 5 -
PING là gì? Test PING như thế nào?
Hôm qua -
Sạc không dây là gì? Nó nhanh hơn hay chậm hơn sạc dây? Danh sách smartphone Android hỗ trợ sạc không dây
Hôm qua -
Cách sao chép hoặc tạo bản sao toàn bộ trang tính trong Google Sheets
Hôm qua -
Dynamic System Updates là gì?
Hôm qua -
Cách chặn từ khóa và Hashtag trên Twitter
Hôm qua -
4 cách kiểm tra lịch sử giao dịch BIDV trên điện thoại, máy tính
Hôm qua -
Hàm COUNTIFS, cách dùng hàm đếm ô theo nhiều điều kiện trong Excel
Hôm qua -
Điểm ưu tiên, điểm khuyến khích, khu vực ưu tiên khi xét tuyển năm 2022
Hôm qua