Lệnh INSERT trong SQL Server

INSERT INTO SQL Server là một lệnh được dùng khá phổ biến. Bài viết sẽ cung cấp cho bạn mọi kiến thức cần biết về cách dùng INSERT trong SQL Server.

Lập trình là một môn học khó, đòi hỏi tư duy logic và sáng tạo tốt để có thể tạo ra những phần mềm, chương trình hữu ích cho người dùng. Thế giới lập trình vô cùng đa dạng và phong phú với nhiều kiểu ngôn ngữ khác nhau, từ Python, CSS, JavaScript... SQL Server cũng là một phần của lập trình mà bạn không thể bỏ qua nếu muốn phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực này.

SQL Server giống như các ngôn ngữ lập trình, nó cũng bao gồm nhiều lệnh mà bạn cần phải nắm được nếu muốn sử dụng nó thành thạo. Ở bài viết này, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về lệnh INSERT trong SQL Server.

Lệnh INSERT SQL Server được dùng để thêm các hàng dữ liệu mới vào bảng trong database. Lệnh INSERT sẽ chỉ chấp nhận dữ liệu theo sau tất cả thuộc tính của cột trong một bảng. Dữ liệu được chèn vào bảng phải có cùng kiểu dữ liệu, đáp ứng các điều kiện (nếu có). Nếu dữ liệu được chèn không đáp ứng thuộc tính nào đó, lệnh INSERT sẽ báo lỗi.

Cách dùng lệnh INSERT trong SQL Server không khó. Dưới đây là những điều bạn cần biết về INSERT.

Cú pháp lệnh INSERT

Chèn một bản ghi

Ở dạng đơn giản nhất, cú pháp lệnh INSERT chèn một bản ghi bằng từ khóa VALUES

INSERT INTO bang
(cot1, cot2, …)
VALUES
(bieuthuc1, bieuthuc2, …),
(bieuthuc1, bieuthuc2, …),
... ;

Cú pháp đầy đủ của lệnh INSERT chèn một bản ghi dùng từ khóa VALUES

INSERT INTO bang
(cot1, cot2, …)
VALUES
( DEFAULT | NULL | bieuthuc1,
DEFAULT | NULL | bieuthuc2,
…
);

Hoặc cú pháp chèn một bản ghi dùng từ khóa DEFAULT VALUES

INSERT INTO bang
(cot1, cot2, …)
DEFAULT VALUES;

Chèn nhiều bản ghi

Ở dạng đơn giản nhất, cú pháp chèn nhiều bản ghi bằng sub-select

INSERT INTO bang
(cot1, cot2, …)
SELECT bieuthuc1, bieuthuc2, …
FROM bang_nguon
[WHERE dieukien];

Cú pháp đầy đủ để chèn nhiều bàn ghi bằng sub-select

INSERT [ TOP (giatri_dau) [PERCENT] ]
INTO bang
(cot1, cot2, …)
SELECT bieuthuc1, bieuthuc2, …
FROM bang_nguon
[WHERE dieukien];

Tên biến hoặc giá trị biến

bang

Bảng để chèn bản ghi vào.

cot1, cot2

Các cột trong bảng để chèn giá trị

bieuthuc1, bieuthuc2

Giá trị để chỉ định vào cột trong bảng. cot1 sẽ được chỉ định giá trị của bieuthuc1, cot2 sẽ được chỉ định giá trị của bieuthuc2…

TOP (giatri_dau)

Tùy chọn. Nếu được nêu ra cụ thể sẽ chèn giá trị đầu của hàng dựa trên giatri_dau. Ví dụ TOP(10) sẽ chèn 10 hàng đầu tiên từ bộ kết quả.

PERCENT

Tùy chọn. Nếu được nêu ra cụ thể thì các hàng đầu tiên dựa trên số phần trăm giatri_dau của bộ kết quả. Ví dụ như TOP(10) PERCENT sẽ chèn 10% giá trị đầu trong bộ kết quả.

bang_nguon

Bảng nguồn (bảng gốc) để chèn dữ liệu vào từ bảng khác.

WHERE dieukien

Tùy chọn. Các điều kiện phái được đáp ứng để bản ghi được chèn vào.

Lưu ý

  • Khi chèn bản ghi vào bảng bằng lệnh INSERT, bạn phải cung cấp giá trị cho các cột NOT NULL.
  • Bạn có thể bỏ cột từ lệnh INSERT nếu cột cho phép giá trị NULL.

Ví dụ - dùng từ khóa VALUES

INSERT INTO nhanvien
(nhanvien_id, ten, ho)
VALUE
(10, ‘Anderson’, ‘Sarah’);

Lệnh INSERT này sẽ cho kết quả là 1 bản ghi được chèn vào bảng nhanvien. Bản ghi này phải có nhanvien_id là 10, họ là Anderson và tên là Sarah.

Cú pháp này có thể được dùng để chèn nhiều hơn 1 bản ghi 1 lúc. Ví dụ như:

INSERT INTO nhanvien
(nhanvien_id, ho, ten)
VALUES
(19, ‘Anderson’, ‘Sarah’),
(11, ‘Johnson’, ‘Dale’);

Ví dụ lệnh INSERT nói trên cho thấy có thể chèn nhiều hơn 1 bản ghi bằng từ khóa VALUES. Ở ví dụ này, 2 bản ghi được chèn vào bảng nhanvien. Bản ghi đầu tiên có nhanvien_id là 10, họ là Anderson và tên là Sarah. Bản ghi thứ 2 có nhanvien_id là 11, họ là Johnson và tên là Dale.

Lệnh trên tương đương với các lệnh INSERT dưới đây.

INSERT INTO nhanvien
(nhanvien_id, ho, ten)
VALUES
(10, ‘Anderson’, ‘Sarah’);
INSERT INTO nhanvien
(nhanvien_id, ho, ten)
VALUES
(11, ‘Johnson’, ‘Dale’);

Ví dụ - dùng từ khóa DEFAULT VALUES

INSERT INTO nhanvien
(nhanvien_id, ho, ten)
DEFAULT VALUES;

Lệnh INSERT này sẽ chèn 1 bản ghi vào bảng nhanvien. Bản ghi mới được tạo bằng giá trị mặc định cho các trường thông tin ID, họ và tên của nhân viên.

Ví dụ - dùng lệnh SELECT

Có thể tạo lệnh INSERT phức tạp hơn bằng lệnh SELECT như dưới đây.

INSERT INTO danhba
(danhba_id, ho, ten)
SELECT nhanvien_id, ho, ten
FROM nhanvien
WHERE nhanvien_id <= 100;

Bằng cách đặt lệnh SELECT vào trong lệnh INSERT, bạn có thể thực hiện nhiều lần chèn nhanh hơn.

Với kiểu chèn này, bạn có thể sẽ muốn kiểm tra số hàng được chèn, xác định số hàng được chèn bằng cách chạy lệnh SELECT trước khi chèn.

SELECT count (*)
FROM nhanvien
WHERE nhanvien_id <= 100;

Cách chèn và trả về những giá trị được chèn

SQL Server cung cấp lệnh OUTPUT để ghi lại các giá trị được chèn vào một bảng nhất định. Bạn có thể hiểu sâu hơn khái niệm này bằng cách dùng lệnh dưới đây để chèn một bản ghi mới vào bảng Student và trả về giá trị đã chèn của cột Marks:

INSERT INTO Student (Name, Gender, Age, Marks )
OUTPUT inserted.Marks
VALUES ('J P Dumini', 'Male', 32, 450);

Đây là kết quả:

Nếu muốn ghi lại những giá trị đã chèn từ nhiều cột, bạn cần xác định các cột đó trong kết quả như sau:

INSERT INTO Student (Name, Gender, Age, Marks )
OUTPUT inserted.Name,
inserted.Age,
inserted.Marks
VALUES ('Greme Smith', 'Male', 36, 455);

Kết quả:

Về cơ bản, cách dùng lệnh INSERT trong SQL Server không khó. Bạn chỉ cần nắm được những kiến thức cơ bản trên là có thể sử dụng nó dễ dàng. Nhớ rằng việc chèn dữ liệu chính xác trong lập trình rất quan trọng. Vì thế, đừng bỏ qua lệnh INSERT của SQL Server nhé!

Bài trước: Điều kiện BETWEEN trong SQL Server

Bài sau: Lệnh UPDATE trong SQL Server

Thứ Bảy, 02/11/2024 06:04
3,610 👨 77.022
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ SQL Server