Hàm trong lập trình C

Hàm trong lập trình C là gì? Cách dùng hàm trong lập trình C như thế nào? Hãy cùng Quantrimang.com tìm hiểu nhé!

Một hàm trong lập trình C về cơ bản là một khối code. Nó chỉ chạy khi được gọi. Bạn có thể truyền dữ liệu, còn gọi là tham số vào trong một hàm.

Các hàm thường được dùng để triển khai những tác vụ nhất định. Chúng quan trọn đối với việc tái sử dụng code: Xác định code một lần và dùng nó nhiều lần.

Bạn có thể chia đoạn code của bạn thành những hàm riêng biệt. Cách bạn chia đoạn code của bạn thành các hàm khác nhau phụ thuộc vào bạn, nhưng theo tính logic, một hàm thường có một nhiệm vụ nhất định.

Một sự khai báo hàm thông báo với bộ biên dịch về tên của hàm, kiểu trả về và tham số. Một định nghĩa hàm cung cấp phần thân của một hàm.

Các thư viện tiêu chuẩn của ngôn ngữ C cung cấp rất nhiều hàm có sẵn để chương trình của bạn có thể gọi. Ví dụ, hàm strcat() có thể nối hai đoạn chuỗi, hàm memcpy() dùng để copy một vùng nhớ đến một vùng nhớ khác và rất nhiều hàm khác nữa.

Một hàm được biết đến với các tên khác nhau như một phương thức, một tuyến phụ hoặc một thủ tục.

Định nghĩa một hàm trong C

Mẫu chung của định nghĩa hàm trong Ngôn ngữ C như sau:

kieu_tra_ve ten_ham( danh_sach_tham_so )
{
   than_cua_ham
}

Một định nghĩa hàm trong ngôn ngữ C bao gồm đầu hàm và một thân hàm. Dưới đây là các phần của một hàm:

Kiểu trả về: Một hàm có thể trả về một giá trị. Kieu_tra_ve là dạng dữ liệu của giá trị mà hàm trả về. Vài hàm cung cấp các hoạt động và không trả về giá trị nào cả. Đó là hàm void.

Tên hàm: Đây là tên thực sự của hàm. Tên hàm và danh sách tham số cấu tạo nên dấu hiệu hàm.

Tham số: Khi hàm được gọi, bạn phải truyền vào danh sách các tham số. Một giá trị hướng đến một tham số thực tế. Danh sách tham số có các kiểu, thứ tự và số lượng các tham số của hàm. Các tham số trong hàm là tùy chọn, nghĩa là một hàm có thể không có tham số.

Thân hàm: Phần thân của một hàm bao gồm tập hợp các lệnh xác định những gì mà hàm thực hiện.

Ví dụ:

Sau đây là mã nguồn cho một hàm có tên gọi là timGTLN(). Hàm này có 2 tham số: so1 và so2 và trả về giá trị lớn nhất giữa hàm số:

/* ham tra ve gia tri lon nhat giua hai so */
int timGTLN(int so1, int so2) 
{
   /* khai bao bien cuc bo */
   int ketqua;
 
   if (so1 > so2)
      ketqua = so1;
   else
      ketqua = so2;
 
   return ketqua; 
}

Các hàm xác định trước trong C

Giờ bạn đã biết hàm trong lập trình C là gì. Thực tế, việc dùng nó cũng không quá khó.

Ví dụ, main() là một hàm. Nó được dùng để chạy code. Print() cũng là một hàm. Nó được dùng để xuất/in văn bản trên màn hình.

Ví dụ:

int main() {
printf("Hello World!");
return 0;
}

Tạo một hàm trong C

Để tạo hay còn gọi là khai báo hàm riêng của bạn, xác định tên của hàm, được theo sau bởi dấu ngoặc đơn () và ngoặc kép {}:

Công thức:

void myFunction() {
// code để thực thi}

Giải thích ví dụ

  • myFunction() là tên của hàm
  • Void nghĩa là hàm không có giá trị trả về.
  • Bên trong hàm này (the body), thêm code xác định tác vụ của hàm.

Gọi hàm trong C

Trong khi tạo một hàm, bạn định nghĩa những gì hàm phải làm. Để sử dụng một hàm, bạn phải gọi hàm đó để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.

Khi một chương trình gọi một hàm, phần điều khiển được chuyển đến hàm được gọi. Một hàm được gọi thực hiện các nhiệm vụ được định nghĩa và trả về giá trị sau khi thực hiện chương trình.

Để gọi hàm, bạn đơn giản cần truyền các tham số được yêu cầu cùng với tên của hàm và nếu hàm trả về các giá trị, bạn có thể dự trữ các giá trị trả về này, ví dụ:

#include <stdio.h>
 
/* khai bao ham */
int timGTLN(int so1, int so2);
 
int main ()
{
   /* phan dinh nghia bien cuc bo  */
   int a = 667;
   int b = 7028;
   int kq;
 
   /* goi ham de tim gia tri lon nhat */
   kq = timGTLN(a, b);
 
   printf( "Gia tri lon nhat la : %d\n", kq );
   printf("\n===========================\n");
   printf("QTM chuc cac ban hoc tot! \n");
 
   return 0;
}
 
/* phan dinh nghia ham de tra ve gia tri lon nhat giua hai so */
int timGTLN(int so1, int so2) 
{
   /* khai bao bien cuc bo */
   int ketqua;
 
   if (so1 > so2)
      ketqua = so1;
   else
      ketqua = so2;
 
   return ketqua; 
}

Tôi giữ giá trị hàm timGTLN() trong hàm main vào biến kq. Biên dịch và chạy chương trình C trên để xem kết quả:

Tham số của hàm trong C

Một hàm sử dụng các danh sách tham số, nó phải khai báo các biến và chấp nhận giá trị các biến này. Các biến này được gọi là các biến chính thức.

Các biến chính thức giống các biến cục bộ khác bên trong hàm.

Khi bạn gọi hàm, có 2 cách để bạn truyền các giá trị vào cho hàm:

Kiểu gọiMô tả

Gọi bởi giá trị

Phương thức này sao chép giá trị thực sự của tham số vào trong tham số chính thức của một hàm. Trong trường hợp này, các thay đổi của bản thân các tham số bên trong hàm không ảnh hưởng tới các tham số.

Gọi bởi tham chiếu

Phương thức này sao chép địa chỉ của tham số vào trong tham số chính thức. Bên trong hàm, địa chỉ được dùng để truy cập tham số thực sự được sử dụng khi gọi hàm. Có nghĩa là các thay đổi tới tham số làm tham số thay đổi.

Theo mặc định, C sử dụng gọi bởi giá trị để truyền các tham số. Nhìn chung, code đó trong một hàm không thể thay đổi các tham số được dùng để gọi hàm đó và trong ví dụ trên, khi gọi hàm timGTLN() là dùng phương thức tương tự.

Bài trước: Vòng lặp trong lập trình C

Bài tiếp: Quy tắc phạm vi trong lập trình C

Thứ Bảy, 07/01/2023 11:38
3,45 👨 2.974
2 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Kang Jang Min
    Kang Jang Min

    #include <stdio.h>

    #include <ctype.h>

    #define TRUE 1

    #define FALSE 0

    int exist(char* filename)

    {

     int existed = FALSE;

     FILE* f= fopen(filename,"r");

     if (f!=NULL)

     {

      existed = TRUE;

      fclose(f);

     }

     return existed;

    }

    int writeFile(char* filename)

    {

     char c;

     int CTRL_Z = -1;

     if (exist (filename) == TRUE)

     {

      printf("The file %s existed. Override it Y/N?:", filename);

      if(toupper(getchar()) == 'N')

       return FALSE;

     }

     FILE* f = fopen(filename, "w");

     fflush(stdin);

     do

     {

      c = getchar();

      if (c != CTRL_Z)

       fputc(c,f);

     }

     while (c != CTRL_Z);

     fclose(f);

     return TRUE;

    }

    int main(int argCount, char* args[])

    {

     if (argCount != 2)

      printf("Syntax: copy_con filename\n");

     else if (writeFile(args[1]) == TRUE)

      printf("Writting the file %s: done\n", args[1]);

     else

      printf("Can not write the file %s\n", args[1]);

      return 0;

    }

    int printFile(char* filename)

    {

     char c;

     if (exist (filename) == FALSE)

     {

      printf("The file %s does not exist.\n", filename);

      return FALSE;

     }

     FILE* f = fopen(filename, "r");

     while ((c = fgetc(f)) != EOF)

      putchar(c);

     fclose(f);

     return TRUE;

    }


    Thích Phản hồi 18/11/22
    • Kang Jang Min
      Kang Jang Min

      :((


      Thích Phản hồi 04/11/22
      • Kang Ji Jun
        Kang Ji Jun

        :>

        Thích Phản hồi 04/11/22
    ❖ Lập trình C