LEFT JOIN trong SQL
LEFT JOIN trong SQL là một lệnh hữu ích khi lập trình. Dưới đây là những cách dùng LEFT JOIN trong SQL.
Join được dùng để truy xuất các bản ghi từ 2 bản trở lên dựa trên mối quan hệ logic giữa chúng. Mối quan hệ này được xác định bằng điều kiện join. SQL có hai kiểu Join:
- Inner Join
- Outer Join
Hàm Left Join là một kiểu cả Join Outer, truy xuất toàn bộ bản ghi từ bảng đầu tiên và kết hợp chúng với những bản ghi trong bảng thứ hai. Trước tiên, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu xem Outer Join là gì nhé!
Outer Join là gì?
Outer Join được dùng để nối nhiều bảng cơ sở dữ liệu thành một tập kết quả được kết hợp, bao gồm tất cả bản ghi, ngay cả khi chúng đáp ứng điều kiện Join. Các giá trị NULL được hiện dựa trên những bản ghi mà điều kiện join không đáp ứng.
Trườn hợp này chỉ xảy ra nếu bảng bên trái (hoặc bản đầu tiên có nhiều bản ghi hơn bảng bên phải (hoặc bảng thứ hai)…
Outer join có 3 kiểu:
- Left Join truy xuất toàn bộ bản ghi từ bảng đầu tiên.
- Right Join truy xuất toàn bộ bản ghi từ bảng thứ hai.
- Full Join truy xuất bản ghi từ cả hai bảng và điền các giá trị không phù hợp bằng Null.
LEFT JOIN trong SQL
LEFT JOIN trong SQL là kiểu JOIN trả về tất cả các bản ghi từ bảng bên trái (bảng 1) và các bản ghi phù hợp từ bảng bên phải (bảng 2). Nếu mệnh đề ON không khớp với bản ghi nào trong bảng bên phải thì LEFT JOIN sẽ vẫn trả về một hàng trong kết quả, nhưng giá trị là NULL trong mỗi cột từ bảng bên phải.
Điều này nghĩa là LEFT JOIN trả về tất cả giá trị từ bảng bên trái, cộng với các giá trị phù hợp từ bảng bên phải hoặc NULL trong trường hợp không có giá trị phù hợp nào.
Cú pháp LEFT JOIN trong SQL
Cú pháp cơ bản của LEFT JOIN như sau:
SELECT cot1, cot2,... cotn
FROM bang1
LEFT JOIN bang2
ON bang1.cot_chung = bang2.cot_chung;
Tham số:
- cot1, cot2,... cotn: tên các cột cần hiển thị ở kết quả truy vấn. Các cot được ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy (,)
- bang1, bang2: tên các bảng để lấy dữ liệu khi truy vấn.
- cot_chung: thường là tên cột khóa ngoại tham chiếu từ bang1 đến cột định danh trong bang2 hoặc ngược lại.
Ví dụ về LEFT JOIN trong SQL
Giả sử hai bảng là NHANVIEN và TIENTHUONG có các bản ghi sau:
Bảng 1: NHANVIEN
+----+----------+-----+-----------+----------+ | ID | TEN |TUOI | DIACHI | LUONG | +----+----------+-----+-----------+----------+ | 1 | Thanh | 32 | Haiphong | 2000.00 | | 2 | Loan | 25 | Hanoi | 1500.00 | | 3 | Nga | 23 | Hanam | 2000.00 | | 4 | Manh | 25 | Hue | 6500.00 | | 5 | Huy | 27 | Hatinh | 8500.00 | | 6 | Cao | 22 | HCM | 4500.00 | | 7 | Lam | 24 | Hanoi | 10000.00 | +----+----------+-----+-----------+----------+
Bảng 2: TIENTHUONG
+-----+---------------------+-------------+--------+ |TT_ID| NGAY | NHANVIEN_ID | SOTIEN | +-----+---------------------+-------------+--------+ | 102 | 2019-01-08 00:00:00 | 3 | 3000 | | 100 | 2019-01-08 00:00:00 | 3 | 1500 | | 101 | 2019-02-20 00:00:00 | 2 | 1560 | | 103 | 2018-12-20 00:00:00 | 4 | 2060 | +-----+---------------------+-------------+--------+
Bây giờ, chúng ta hãy join hai bảng này bằng cách sử dụng LEFT JOIN như sau:
SQL> SELECT ID, TEN, SOTIEN, NGAY
FROM NHANVIEN
LEFT JOIN TIENTHUONG
ON NHANVIEN.ID = TIENTHUONG.NHANVIEN_ID;
Kết quả trả về là:
+----+----------+--------+---------------------+ | ID | TEN | SOTIEN | NGAY | +----+----------+--------+---------------------+ | 1 | Thanh | NULL | NULL | | 2 | Loan | 1560 | 2019-02-20 00:00:00 | | 3 | Nga | 3000 | 2019-01-08 00:00:00 | | 3 | Nga | 1500 | 2019-01-08 00:00:00 | | 4 | Manh | 2060 | 2018-12-20 00:00:00 | | 5 | Huy | NULL | NULL | | 6 | Cao | NULL | NULL | | 7 | Lam | NULL | NULL | +----+----------+--------+---------------------+
LEFT JOIN với mệnh đề WHERE
Lệnh LEFT JOIN SQL có thể dùng kèm với mệnh đề WHERE. Ví dụ:
SELECT Customers.customer_id, Customers.first_name, Orders.amount
FROM Customers
LEFT JOIN Orders
ON Customers.customer_id = Orders.customer
WHERE Orders.amount >= 500;
Đây là lệnh SQL nối hai bảng và chọn hàng tại vị trí amount lớn hơn hoặc bằng 500.
Xét ví dụ bên dưới, truy vấn này đã bổ sung thêm mệnh đề WHERE để chỉ trả về kết quả tại vị trí cột “location” trong bảng bộ phận (tương đương Bangalore). Hành động này sẽ lọc kết quả chỉ hiện nhân viên thuộc về bộ phận ở Bangalore, và các phòng ban không có nhân viên sẽ không xuất hiện trong kết quả.
Truy vấn:
SELECT e.EmpID, e.Name, d.department_name,
d.department_head, d.location
FROM Emp e
LEFT JOIN department d ON e.department_id
= d.department_id
WHERE d.location = 'Bangalore';
Kết quả:
LEFT JOIN với AS Alias
Chúng ta có thể dùng các bí danh AS bên trong LEFT JOIN để tạo đoạn văn ngắn và gọn gàng. Ví dụ:
SELECT C.cat_name, P.prod_title
FROM Categories1 AS C
LEFT JOIN Products AS P
ON C.cat_id= P.cat_id;
Đây là lệnh SQL chọn các hàng thông thường giữa bảng Category và Products.
LEFT JOIN Vs LEFT OUTER JOIN
Chúng ta cũng có thể dùng LEFT OUTER JOIN thay cho LEFT JOIN. Về cơ bản, cả hai mệnh đề này đều giống nhau. Điều đó có nghĩa:
SELECT Customers.customer_id, Customers.first_name, Orders.amount
FROM Customers
LEFT JOIN Orders
ON Customers.customer_id = Orders.customer;
Tương đương với:
SELECT Customers.customer_id, Customers.first_name, Orders.amount
FROM Customers
LEFT OUTER JOIN Orders
ON Customers.customer_id = Orders.customer;
Giờ trong truy vấn này, bạn sẽ dùng các alias “e” cho bảng Emp và “d” cho bảng bộ phận. Sau đó, dùng lệnh SELECT tham chiếu những bí danh này cho từng cột được trả về, làm truy vấn trở nên dễ đọc và dễ nhập hơn. Các alias đặc biệt hữu ích khi bạn đang làm việc với bảng có tên dài hoặc phức tạp bởi chúng có thẻ đơn giản hóa code và khiến nó dễ hiểu hơn.
SELECT e.EmpID, e.Name, d.department_name,
d.department_head, d.location
FROM Emp e
LEFT JOIN department d ON
e.department_id = d.department_id;
Nhìn chung, LEFT JOIN SQL là một lệnh vô cùng hữu ích khi lập trình mà nhất định bạn phải biết. Hi vọng bài viết giúp bạn hiểu rõ hơn về LEFT JOIN trong SQL.
Xem thêm các kiểu JOIN:
- INNER JOIN - Trả về các bản ghi có giá trị phù hợp giữa hai bảng.
- RIGHT JOIN - Trả về tất cả các bản ghi từ bảng bên phải và các bản ghi phù hợp từ bảng bên trái.
- FULL JOIN - Trả về tất cả bản ghi ở bảng trái và bảng phải kết hợp lại.
- SELF JOIN - Kết hợp một bảng với chính nó như khi coi bảng đó là hai bảng, thay tên tạm thời ít nhất một bảng trong lệnh SQL.
- CARTESIAN JOIN - Trả về tích Đề-các của các tập hợp bản ghi từ hai hoặc nhiều bảng đã được kết hợp.
Bạn nên đọc
Cũ vẫn chất
-
Cách gán địa chỉ IP tĩnh trong Windows 11, 10, 8, 7, XP hoặc Vista
Hôm qua -
Cách đổi màu phông nền trong Photoshop
Hôm qua -
Code Tân Vương 3Q mới nhất và cách nhập code
Hôm qua -
Code Kiếm Vương 1 - ADNX Mobile mới nhất
Hôm qua -
Hướng dẫn sửa lỗi Access Denied trong quá trình truy cập file hoặc thư mục trên Windows
Hôm qua -
Game ‘Khủng long mất mạng’ trên Google Chrome được 3D hóa tuyệt đẹp, mời trải nghiệm
Hôm qua -
Last Name, First Name là gì? Cách điền chúng chính xác nhất
Hôm qua -
Tổng hợp code Đại Chiến Tam Quốc mới nhất
Hôm qua -
Cách dùng hàm IMPORTRANGE trong Google Sheets
Hôm qua -
Code Mobile Legends mới nhất 12/2024
Hôm qua