INNER JOIN trong SQL
Inner Join trong SQL là một trong số câu lệnh cơ bản mà lập trình viên cần biết. Dưới đây là cách dùng Inner Join SQL.
Trong thế giới cơ sở dữ liệu rộng lớn, hãy hình dung các liên kết SQL như những sợi chỉ vô hình đan xen liền mạch các phần thông tin riêng biệt để tạo nên một câu chuyện gắn kết. Các liên kết này, là một phần không thể thiếu của những hoạt động cơ sở dữ liệu phức tạp, cho phép chúng ta trích xuất, phân tích và trình bày dữ liệu theo nhiều cách vừa có ý nghĩa vừa có thể thực hiện được. Trong khi SQL tự hào có nhiều loại liên kết - từ trái sang phải, từ đầy đủ đến chính nó - thì Liên kết bên trong thường đóng vai trò trung tâm, đóng vai trò là trái tim của nhiều hoạt động truy vấn.
Trong hướng dẫn toàn diện này, chúng ta sẽ bắt đầu khám phá chi tiết về Liên kết bên trong hay Inner Join, tập trung vào chức năng và giá trị độc đáo mà nó mang lại cho các hoạt động SQL. Hãy cùng nhau tìm hiểu nhé!
INNER JOIN trong SQL là kiểu JOIN quan trọng và thường được sử dụng nhiều nhất. Đây là mệnh đề truy vấn với kết quả trả về là tập hợp các dữ liệu thỏa mãn điều kiện chung từ hai bảng. Truy vấn này so sánh mỗi hàng trong bang1 với mỗi hàng trong bang2 để tìm ra các cặp hàng thỏa mãn điều kiện.
Cú pháp INNER JOIN trong SQL
Cú pháp cơ bản của Inner Join như sau:
SELECT cot1, cot2,... cotn
FROM bang1
INNER JOIN bang2
ON bang1.cot_chung = bang2.cot_chung;
Tham số:
- cot1, cot2,... cotn: tên các cột cần hiển thị ở kết quả truy vấn. Các cot được ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy (,)
- bang1, bang2: tên các bảng để lấy dữ liệu khi truy vấn.
- cot_chung: thường là tên cột khóa ngoại tham chiếu từ bang1 đến cột định danh trong bang2 hoặc ngược lại.
Ví dụ về INNER JOIN trong SQL
Giả sử hai bảng là NHANVIEN và TIENTHUONG có các bản ghi sau:
Bảng 1: NHANVIEN
+----+----------+-----+-----------+----------+ | ID | TEN |TUOI | DIACHI | LUONG | +----+----------+-----+-----------+----------+ | 1 | Thanh | 32 | Haiphong | 2000.00 | | 2 | Loan | 25 | Hanoi | 1500.00 | | 3 | Nga | 23 | Hanam | 2000.00 | | 4 | Manh | 25 | Hue | 6500.00 | | 5 | Huy | 27 | Hatinh | 8500.00 | | 6 | Cao | 22 | HCM | 4500.00 | | 7 | Lam | 24 | Hanoi | 10000.00 | +----+----------+-----+-----------+----------+
Bảng 2: TIENTHUONG
+-----+---------------------+-------------+--------+ |TT_ID| NGAY | NHANVIEN_ID | SOTIEN | +-----+---------------------+-------------+--------+ | 102 | 2019-01-08 00:00:00 | 3 | 3000 | | 100 | 2019-01-08 00:00:00 | 3 | 1500 | | 101 | 2019-02-20 00:00:00 | 2 | 1560 | | 103 | 2018-12-20 00:00:00 | 4 | 2060 | +-----+---------------------+-------------+--------+
Bây giờ, chúng ta hãy join hai bảng này bằng cách sử dụng INNER JOIN như sau:
SQL> SELECT ID, TEN, SOTIEN, NGAY
FROM NHANVIEN
INNER JOIN TIENTHUONG
ON NHANVIEN.ID = TIENTHUONG.NHANVIEN_ID;
Kết quả trả về là:
+----+----------+--------+---------------------+ | ID | TEN | SOTIEN | NGAY | +----+----------+--------+---------------------+ | 3 | Nga | 3000 | 2019-01-08 00:00:00 | | 3 | Nga | 1500 | 2019-01-08 00:00:00 | | 2 | Loan | 1560 | 2019-02-20 00:00:00 | | 4 | Manh | 2060 | 2018-12-20 00:00:00 | +----+----------+--------+---------------------+
Sự khác biệt giữa JOIN và INNER JOIN trong SQL
- JOIN trả về tất cả các hàng từ bản ghi chính của một bảng bằng các bảng ghi chính của bảng khác.
- INNER JOIN chọn tất cả các hàng từ cả hai bảng thành phần miễn là có sự trùng khớp giữa các cột. Một câu lệnh INNER JOIN bằng mệnh đề JOIN, kết hợp các hàng từ hai hoặc nhiều bảng.
- Một INNER JOIN của A và B cho kết quả A cắt B, tức là phần bên trong của giao lộ biểu đồ Venn.
- Các phép nối bên trong sử dụng một toán tử so sánh để so khớp các hàng từ hai bảng dựa trên các giá trị trong các cột chung từ mỗi bảng. Ví dụ: truy xuất tất cả các hàng có số nhận dạng sinh viên giống nhau cho cả bảng sinh viên và khóa học.
Dùng mệnh đề JOIN:
SELECT * FROM
Table1 JOIN Table2
ON Table1.column_name=Table2.column_name;
Using INNER JOIN Clause
Dùng mệnh đề INNER JOIN:
SELECT *
FROM Table1 INNER JOIN Table2
ON Table1.column_name= Table2.column_name;
Sự khác biệt giữa INNER JOIN và OUTER JOIN
Một INNER JOIN là kiểu liên kết trả về tất cả hàng từ cả hai bản liên quan, trong đó bản ghi khóa của một bảng bằng với bản ghi khóa của bảng khác. Kiểu nối này cần một toán tử so sánh để khớp các hàng từ các bảng liên quan dựa trên một trường thông dụng hoặc cột cho cả hai bảng.
OUTER JOIN trả về tất cả hàng từ bảng liên quan đáp ứng điều kiện và cả những hàng không thỏa mãn điều kiện cũng sẽ hiện trong hoạt động này. Kết quả này có thể xuất hiện ở 3 kiểu định dạng:
- Đầu tiên là LEFT OUTER JOIN. Kiểu JOIN này bao gồm tất cả hàng từ bảng bên trái của mệnh đề JOIN và những hàng chưa trùng khớp từ bảng bên phải với các giá trị NULL cho cột được chọn.
- Thứ hai là RIGHT OUTER JOIN. Kiểu JOIN này bao gồm tất cả hàng từ bên phải của mệnh đề JOIN và những hàng chưa trùng khớp từ bảng bên trái với các giá trị NULL cho cột được chọn.
- Cuối cùng là FULL OUTER JOIN. Kiểu JOIN này bao gồm các hàng kết hợp từ bảng bên trái và phải của mệnh đề JOIN và cả những hàng chưa trùng khớp từ bảng bên trái và phải với giá trị NULL cho những cột được chọn.
Lệnh Inner Join với mệnh đề WHERE
Các mệnh đề trong SQL hoạt động giống như những lệnh điều kiện ở ngôn ngữ lập trình cấp cao. Hiện có nhiều mệnh đề khác nhau mà SQL dùng để hạn chế dữ liệu, chẳng hạn như WHERE, GROUP BY, ORDER BY, UNION…
Mệnh đề WHERE được dùng để lọc dữ liệu từ bảng. Mệnh đề này xác định điều kiện để chỉ truy xuất những bản ghi thỏa mãn nó.
Inner Join dùng mệnh đề WHERE để áp dụng nhiều giới hạn hơn cho dữ liệu được truy xuất. Ví dụ, trong khi truy xuất bản ghi danh sách nhân viên của một tổ chức, bạn chỉ muốn kiểm tra dữ liệu nhân viên kiếm được hơn 25000/tháng. Lúc này, hãy dùng điều kiện WHERE (lương > 25000) để chỉ xuất những bản ghi nhân viên đó.
Cú pháp
Cú pháp của Inner Join khi được dùng với mệnh đề WHERE:
SELECT column_name(s)
FROM table_name1
INNER JOIN table_name2
ON table_name1.column_name = table_name2.column_name
WHERE condition
Như bạn thấy, lệnh Inner Join trong SQL cũng không quá khó dùng phải không? Chỉ cần nắm được cú pháp và cách dùng cơ bản, bạn có thể áp dụng Inner Join SQL trong nhiều trường hợp.
Xem thêm các kiểu JOIN:
- LEFT JOIN - Trả về tất cả các bản ghi từ bảng bên trái và các bản ghi phù hợp từ bảng bên phải.
- RIGHT JOIN - Trả về tất cả các bản ghi từ bảng bên phải và các bản ghi phù hợp từ bảng bên trái.
- FULL JOIN - Trả về tất cả bản ghi ở bảng trái và bảng phải kết hợp lại.
- SELF JOIN - Kết hợp một bảng với chính nó như khi coi bảng đó là hai bảng, thay tên tạm thời ít nhất một bảng trong lệnh SQL.
- CARTESIAN JOIN - Trả về tích Đề-các của các tập hợp bản ghi từ hai hoặc nhiều bảng đã được kết hợp.
Bạn nên đọc
-
Lệnh CREATE TABLE trong SQL để tạo bảng cơ sở dữ liệu
-
SQL là gì? SQL quan trọng như thế nào trong quản lý cơ sở dữ liệu?
-
RIGHT JOIN trong SQL
-
FULL JOIN trong SQL
-
Mệnh đề kết hợp dữ liệu JOIN trong SQL
-
Hàm xử lý DATE/TIME trong SQL - Phần 1
-
Toán tử trong SQL
-
Hàm ISNULL trong SQL Server
-
Lệnh LIKE trong SQL
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:


Cũ vẫn chất
-
Các cách làm, tùy chỉnh trong bài sẽ giúp tăng tốc Windows 10 của bạn "nhanh như gió"
Hôm qua 6 -
Hàm COUNTIFS, cách dùng hàm đếm ô theo nhiều điều kiện trong Excel
Hôm qua -
Cách sửa lỗi không thấy bộ điều hợp mạng trên Windows 10
Hôm qua -
Valentine đen là gì? Valentine đen là ngày nào?
Hôm qua -
Dynamic System Updates là gì?
Hôm qua -
Cách sao chép hoặc tạo bản sao toàn bộ trang tính trong Google Sheets
Hôm qua -
Cách chặn từ khóa và Hashtag trên Twitter
Hôm qua -
4 cách kiểm tra lịch sử giao dịch BIDV trên điện thoại, máy tính
Hôm qua -
Sạc không dây là gì? Nó nhanh hơn hay chậm hơn sạc dây? Danh sách smartphone Android hỗ trợ sạc không dây
Hôm qua -
Cách dùng Terabox lưu trữ với 1TB miễn phí
Hôm qua 5