Đối tượng trong JavaScript
JavaScript là một Ngôn ngữ chương trình hướng đối tượng (Object Oriented Programming). Một Ngôn ngữ chương trình có thể được gọi là hướng đối tượng nếu nó cung cấp 4 khả năng cơ bản tới nhà lập trình:
- Encapsulation − Khả năng lưu giữ thông tin liên quan, là dữ liệu hoặc các phương thức, cùng với nhau trong một đối tượng.
- Aggregation − Khả năng lưu giữ một đối tượng bên trong một đối tượng khác.
- Inheritance − Khả năng của một lớp dựa trên lớp khác (hoặc một số lớp) đối với một số thuộc tính và phương thức của nó.
- Polymorphism − Khả năng để viết một hàm hoặc phương thức mà làm việc trong nhiều cách đa dạng khác nhau.
Các đối tượng bao gồm các thuộc tính. Nếu một thuộc tính chứa một hàm, nó được cho là một phương thức của đối tượng, nếu không thì thuộc tính được xem là một thuộc tính.
Các thuộc tính của đối tượng
Các thuộc tính của đối tượng có thể là bất kỳ loại nào trong 3 kiểu dữ liệu gốc (primitive), hoặc trong các kiểu dữ liệu trừu tượng (abstract), ví dụ như đối tượng khác. Các thuộc tính đối tượng thường là các biến mà được sử dụng bên trong các phương thức của đối tượng, nhưng cũng có thể là các biến global có thể nhìn thấy mà được sử dụng xuyên suốt trang web.
Cú pháp để thêm một thuộc tính tới một đối tượng là:
objectName.objectProperty = propertyValue;
Ví dụ − Code sau nhận title tài liệu bởi sử dụng thuộc tính "title" của đối tượng Document:
var str = document.title;
Phương thức đối tượng
Các phương thức là các hàm mà chỉ dẫn đối tượng thực hiện việc gì đó hoặc chỉ dẫn việc gì đó được thực hiện tới nó. Có một sự khác nhau nhỏ giữa một hàm và một phương thức: ở một hàm là một đơn vị đứng độc lập của các lệnh và một phương thức được đính kèm tới một đối tượng và có thể được tham chiếu bởi từ khóa this.
Các phương thức là hữu dụng cho mọi thứ từ hiển thị nội dung của đối tượng trên màn hình tới thực hiện các phép toán phức tạp trên một nhóm các thuộc tính và tham số nội bộ.
Ví dụ − Sau đây là ví dụ đơn giản để chỉ cách sử dụng phương thức write() của đối tượng document để viết bất kỳ nội dung nào trên tài liệu.
document.write("This is test");
Các đối tượng người dùng tự định nghĩa
Tất cả đối tượng người dùng tự định nghĩa (User-defined Objects) và đối tượng có sẵn là đối tượng con của một đối tượng được gọi là Object.
Toán tử new
Toán tử new được sử dụng để tạo một đối tượng. Để tạo một đối tượng, toán tử new được theo sau bởi phương thức constructor.
Trong ví dụ sau, các phương thức constructor là Object(), Array(), và Date(). Những constructor này là các hàm có sẵn trong JavaScript.
var employee = new Object(); var books = new Array("C++", "Perl", "Java"); var day = new Date("August 15, 1947");
Object() Constructor
Một constructor là một hàm mà tạo và khởi tạo một đối tượng. JavaScript cung cấp một hàm constructor đặc biệt là Object() để xây dựng một đối tượng. Giá trị trả về của Object() constructor được gán tới một biến.
Biến này chứa một tham chiếu tới đối tượng mới. Các thuộc tính được gán tới đối tượng không là các biến và không được định nghĩa với từ khóa var.
Ví dụ 1
Bạn thử ví dụ sau. Nó minh họa cách tạo một Object.
<html> <head> <title>User-defined objects</title> <script type="text/javascript"> var book = new Object(); // Create the object book.subject = "Perl"; // Assign properties to the object book.author = "Mohtashim"; </script> </head> <body> <script type="text/javascript"> document.write("Book name is : " + book.subject + "<br>"); document.write("Book author is : " + book.author + "<br>"); </script> </body> </html>
Kết quả
Book name is : Perl
Book author is : Mohtashim
Ví dụ 2
Ví dụ này minh họa cách tạo một đối tượng với một User-Defined Function (hàm người dùng tự định nghĩa). Ở đây, từ khóa this được sử dụng để tham chiếu tới đối tượng mà đã được truyền tới một hàm.
<html> <head> <title>User-defined objects</title> <script type="text/javascript"> function book(title, author){ this.title = title; this.author = author; } </script> </head> <body> <script type="text/javascript"> var myBook = new book("Perl", "Mohtashim"); document.write("Book title is : " + myBook.title + "<br>"); document.write("Book author is : " + myBook.author + "<br>"); </script> </body> </html>
Kết quả
Book title is : Perl
Book author is : Mohtashim
Định nghĩa phương thức cho một đối tượng
Ví dụ trước minh họa cách constructor tạo đối tượng và gán các thuộc tính. Nhưng chúng ta cần hoàn thành việc định nghĩa một đối tượng bằng việc gán các phương thức cho nó.
Ví dụ
Bạn thử ví dụ sau. Nó chỉ cách thêm một hàm cùng với một đối tượng.
<html> <head> <title>User-defined objects</title> <script type="text/javascript"> // Define a function which will work as a method function addPrice(amount){ this.price = amount; } function book(title, author){ this.title = title; this.author = author; this.addPrice = addPrice; // Assign that method as property. } </script> </head> <body> <script type="text/javascript"> var myBook = new book("Perl", "Mohtashim"); myBook.addPrice(100); document.write("Book title is : " + myBook.title + "<br>"); document.write("Book author is : " + myBook.author + "<br>"); document.write("Book price is : " + myBook.price + "<br>"); </script> </body> </html>
Kết quả
Book title is : Perl
Book author is : Mohtashim
Book price is : 100
Từ khóa 'with'
Từ khóa 'with' được sử dụng như là một loại tốc ký (shorthand) để tham chiếu các thuộc tính hoặc phương thức của đối tượng.
Đối tượng được xác định như là một tham số tới with trở thành đối tượng mặc định cho quãng thời gian (duration) của khối mà theo sau. Các thuộc tính và phương thức cho đối tượng có thể được sử dụng mà không cần đặt tên đối tượng đó.
Cú pháp
Cú pháp cho đối tượng with như sau:
with (object){ properties used without the object name and dot }
Ví dụ
Bạn thử ví dụ sau:
<html> <head> <title>User-defined objects</title> <script type="text/javascript"> // Define a function which will work as a method function addPrice(amount){ with(this){ price = amount; } } function book(title, author){ this.title = title; this.author = author; this.price = 0; this.addPrice = addPrice; // Assign that method as property. } </script> </head> <body> <script type="text/javascript"> var myBook = new book("Perl", "Mohtashim"); myBook.addPrice(100); document.write("Book title is : " + myBook.title + "<br>"); document.write("Book author is : " + myBook.author + "<br>"); document.write("Book price is : " + myBook.price + "<br>"); </script> </body> </html>
Kết quả
Book title is : Perl
Book author is : Mohtashim
Book price is : 100
Các đối tượng JavaScript có sẵn
JavaScript có một số đối tượng có sẵn (built-in hoặc native objects). Những đối tượng này là có thể truy cập từ bất cứ đâu trong chương trình của bạn và sẽ làm việc theo cách tương tự với bất kỳ đối tượng nào đang chạy trên bất kỳ Hệ điều hành nào.
Dưới đây là danh sách tất cả các JavaScript Native Objects:
- JavaScript - Đối tượng Number
- JavaScript - Đối tượng Boolean
- JavaScript - Đối tượng String
- JavaScript - Đối tượng Array
- JavaScript - Đối tượng Date
- JavaScript - Đối tượng Math
- JavaScript - Đối tượng RegExp
Theo Tutorialspoint
Bài trước: In trang trong JavaScript
Bài tiếp: Đối tượng Number trong JavaScript
Bạn nên đọc
Cũ vẫn chất
-
Lấy ID fb, check ID Facebook, lấy UID, cách tìm ID Facebook nhanh nhất
Hôm qua -
Ốp iPhone 14 có vừa với iPhone 15 không?
Hôm qua -
Cách khóa tài khoản Facebook tạm thời trên điện thoại, máy tính
Hôm qua 2 -
Danh sách iPhone, iPad không được lên iOS 16
Hôm qua -
Cách để copy nội dung trên web không cho copy
Hôm qua 1 -
Sửa lỗi micro không hoạt động trong Windows 10
Hôm qua 1 -
Chuyển động cơ học là gì?
Hôm qua -
BFF
-
Code Đấu Thần Tuyệt Thế mới nhất
Hôm qua 3 -
Cách tạo mục lục trong Word tự động cho Word 2007, 2010, 2016 và 2019
Hôm qua 12