Ghost là gì?

Bạn thường nghe nói đến ghost máy tính, ghost win. Vậy ghost là gì? Ghost hoạt động như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé.

Ghost là gì?

Ghost thường được gọi là cloning, là một quá trình sao chép dữ liệu dựa trên phần mềm, sao chép nội dung của ổ cứng máy tính vào một file nén hoặc tập hợp các file được gọi là image. Ghost sao chép toàn bộ nội dung sang một server hoặc ổ cứng khác để lưu trữ, gồm thông tin cấu hình và ứng dụng. Phần mềm cũng chuyển đổi một image trở lại dạng ban đầu khi cần. Trên máy tính cá nhân, ghost được sử dụng để sao lưu mọi thứ trên đĩa cứng, thường trong khi cài đặt lại hệ điều hành.

Ghost là gì
Giao diện của phần mềm ghost Win Onekey ghost khá phổ biến

Mục đích của ghost là cho phép sao chép hệ thống này vào một hệ thống khác hoặc cho phép khôi phục nhanh hệ thống. Ghost thường được sử dụng để nhanh chóng thiết lập notebook, máy tính xách tay hoặc server. Nó cho phép di chuyển từ ổ đĩa hoặc máy tính này sang ổ đĩa hoặc máy tính khác chẳng hạn chuyển từ ổ HDD sang ổ SSD.

Cách ghost hoạt động

Ghost thường tạo một disk image của phần mềm trên máy tính, gồm các cài đặt và thông tin hệ thống. Image này cho phép cài đặt nhanh bản sao chép mới, thường được nén để tiết kiệm không gian và tăng tốc quá trình chuyển sang hệ thống đích và nó có thể được mã hóa để bảo mật. Thiết lập cloning điển hình có một số image thay thế trong thư viện.

Các công cụ ghost có thể tạo hàng trăm máy tính chính xác như bản sao. Khi máy chính được build, đĩa cứng của nó được image thành một file. Sau đó file image này sẽ được sử dụng trên tất cả các máy khác, thực hiện theo quá trình tùy chỉnh trên mỗi máy để cài hệ điều hành.

Ưu và nhược điểm của ghost

Ghost nhanh hơn nhiều so với cài đặt từng máy riêng lẻ, đặc biệt nếu cài đặt nhiều ứng dụng.

Có nhiều loại ghost khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Ví dụ, một trung tâm dữ liệu hỗ trợ nhiều thiết bị di động và máy tính để bàn sẽ cần một công cụ tập trung vào việc cập nhật điện thoại hàng loạt cũng như khôi phục riêng. Cloud cluster có thể chỉ sử dụng các công cụ image là một phần của phần mềm đám mây. Thiết lập điện toán hiệu năng cao (High-performance computing) sử dụng ghost để tạo image cho hàng trăm hoặc hàng nghìn server.

Ghost có thể giúp bạn tiết kiệm hàng giờ thiết lập so với tải chương trình từ đầu và giúp giảm lỗi trong quá trình này.

Tuy nhiên, ghost không giúp ích trong quá trình cập nhật. Khi image mới thay thế hệ điều hành trên máy tính đích, dữ liệu người dùng cục bộ và thiết lập tùy chỉnh sẽ mất.

Image được gắn chặt với một nền tảng phần cứng. Nếu có nhiều hệ thống đích khác nhau, việc tạo và quản lý image sẽ khó khăn.

Hỗ trợ cũng là một vấn đề. Ví dụ, Microsoft không hỗ trợ nhân bản dựa trên image cho hệ thống Windows đã cài đặt.

Lịch sử của ghost

Doanh nhân người New Zealand, Murray Haszard đã phát triển ghost, một từ viết tắt của General Hardware-Oriented System Transfer (chuyển hệ thống định hướng phần cứng chung) vào giữa những năm 1990. Symantec Corp đã mua lại công nghệ sao chép ổ đĩa và sao lưu này vào năm 1998 và tích hợp nó vào dòng sản phẩm Norton của họ, ngày nay được gọi là Symantec Ghost Solution Suite.

Vào thời điểm đó, chỉ có ghost là sản phẩm dễ dàng có thể tạo image của toàn bộ ổ cứng. Ghost có thể lưu image thành một file trên ổ khác hoặc chuyển image sang ổ cứng khác, biến ổ cứng mới thành bản sao chính xác của ổ cứng cũ.

Ví dụ về phần mềm ghost và lựa chọn thay thế

Symantec Ghost Solution Suite 3.2, được phát hành năm 2017 có khả năng tạo và triển khai image; hỗ trợ Windows, Apple và Linux; một tùy chọn cơ sở dữ liệu hợp lý, miễn phí cho các môi trường nhỏ; và hỗ trợ hệ thống tập tin XFS .

Các lựa chọn thay thế cho phần mềm Symantec Ghost bao gồm:

  • Acronis True Image, nhắm đến hệ điều hành Windows;
  • Các công cụ nguồn mở như Clonezilla, dd và Partimage;
  • EaseUS Todo Backup;
  • Công cụ image ổ lưu trữ StorageCraft; và
  • NetApp để phân phối image nhanh chóng.

Ngoài ra, phần mềm đám mây OpenStack và các nhà cung cấp dịch vụ đám mây lớn duy trì các công cụ và thư viện nhân bản image. Các công cụ image đám mây thực hiện một chức năng tương tự trong cloud cluster, nhưng bị giới hạn ở loại đám mây cụ thể.

Microsoft và Apple cung cấp các công cụ để tạo các bản sao là sự pha trộn giữa trình quản lý image và công cụ ghost.

SmartDeploy thực hiện một cách tiếp cận khác, nhân bản vào một máy ảo mà nó tạo ra trên hệ thống đích, cho phép quá trình ghost độc lập với nền tảng.

Ghost và giải pháp khôi phục dữ liệu sau thảm họa (disaster recovery)

Sử dụng image có thể nạp cho tất cả hoặc một phần dữ liệu liên quan khiến việc khôi phục dữ liệu sau thảm họa dễ dàng hơn. Ví dụ, khôi phục máy tính để bàn bị lỗi cho PC mới thường liên quan đến việc nạp image chứa hệ điều hành với các cài đặt và image chứa ứng dụng người dùng. Với server cũng tương tự như vậy nhưng cài đặt cho mạng và bảo mật sẽ được thêm vào.

Tiện ích ghost xác định tần suất dữ liệu được thêm vào image. Việc sử dụng đúng cách lưu trữ được nối mạng làm điểm sao chép cho dữ liệu hiện tại có thể hạn chế mất dữ liệu.

So sánh ghost và disk cloning

So sánh ghost và disk cloning

Disk cloning là quá trình sao chép nội dung của ổ cứng máy tính. Những nội dung này thường được lưu dưới dạng file image và được chuyển sang phương tiện lưu trữ chẳng hạn như ổ cứng máy tính khác.

Disk cloning được sử dụng để khôi phục hệ thống như khởi động và làm mới máy tính công cộng và để tạo lại cấu hình hệ thống trên máy tính mới. Thuật ngữ này có thể được sử dụng thay thế cho ghost.

Thứ Ba, 13/08/2019 10:00
4,510 👨 11.993
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ Kiến thức cơ bản