Nhiều bạn cần
Mục này dành cho những câu hỏi mà tòa soạn nhận được thường xuyên nhất, chứng tỏ rất nhiều bạn đọc của tạp chí cần sự giúp đỡ giải quyết cụ thể, khả thi. Chúng tôi hy vọng mục này sẽ phục vụ thiết thực cho bạn đọc theo thứ tự ưu tiên về số lượng người hỏi. Có những vấn đề tưởng như rất “đau đầu” nhưng có thể được giải quyết khá đơn giản và ngược lại. Bài viết được thực hiện theo kỳ vọng trình bày vấn đề một cách đầy đủ và đưa ra một trong những cách giải quyết trọn vẹn vấn đề. Kỳ này, mời các bạn cùng chia sẻ vấn đề hệ thống tập tin NTFS và FAT32.
Trong hai kỳ trước, chúng tôi đề cập những vấn đề đến liên quan đến bảo mật, quyền hạn truy cập tập tin, thư mục... trong Windows NT/2000/XP (nhất là các máy tính nhiều người cùng sử dụng). Vậy bạn nên chọn phân vùng kiểu NTFS hay FAT32 khi cài đặt hệ điều hành Windows NT/2000/XP? Khi cài đặt nhiều hệ điều hành trên cùng một máy?
Trên thực tế và qua nhiều câu hỏi của bạn đọc; bất kể là MS-DOS, Windows 9x, Windows XP, Unix hay Linux thì bản thân các hệ điều hành này đều sử dụng một hệ thống tập tin có chức năng hỗ trợ tổ chức, kiểm soát tập tin và dữ liệu được lưu trên ổ đĩa, đảm bảo việc truy cập dữ liệu được nhanh chóng và an toàn. Tuy các hệ thống tập tin có cùng một chức năng nhưng bản chất chúng lại rất khác nhau.
Muốn cài đặt nhiều hệ điều hành (HĐH) trên cùng một máy tính, trước tiên bạn phải biết loại hệ thống tập tin mà hệ điều hành đó hỗ trợ và sự khác biệt giữa những hệ thống này. (Xem bảng so sánh tính năng giữa NTFS và FAT16 và FAT32).
FAT16. Với HĐH MS-DOS, hệ thống tập tin FAT (FAT16 – để phân biệt với FAT32) được công bố vào năm 1981 đưa ra một cách thức mới về việc tổ chức và quản lý tập tin trên đĩa cứng, đĩa mềm. Tuy nhiên, khi dung lượng đĩa cứng ngày càng tăng nhanh, FAT16 đã bộc lộ nhiều hạn chế. Với không gian địa chỉ 16 bit, FAT16 chỉ hỗ trợ đến 65.536 liên cung (clusters) trên một partition, gây ra sự lãng phí dung lượng đáng kể (đến 50% dung lượng đối với những ổ đĩa cứng trên 2 GB).
FAT32. FAT32, giới thiệu trong phiên bản Windows 95 Service Pack 2 (OSR 2), được xem là phiên bản mở rộng của FAT16. Do sử dụng không gian địa chỉ 32 bit nên FAT32 hỗ trợ nhiều cluster trên một partition hơn, do vậy không gian đĩa cứng được tận dụng nhiều hơn. Ngoài ra với khả năng hỗ trợ kích thước của phân vùng từ 2GB lên 2TB và chiều dài tối đa của tên tập tin được mở rộng đến 255 ký tự đã làm cho FAT16 nhanh chóng bị lãng quên. Tuy nhiên, nhược điểm của FAT32 là tính bảo mật và khả năng chịu lỗi (Fault Tolerance) không cao.
NTFS. NTFS (New Technology File System) được giới thiệu cùng với phiên bản Windows NT đầu tiên (phiên bản này cũng hỗ trợ FAT32). Với không gian địa chỉ 64 bit, khả năng thay đổi kích thước của cluster độc lập với dung lượng đĩa cứng, NTFS hầu như đã loại trừ được những hạn chế về số cluster, kích thước tối đa của tập tin trên một phân vùng đĩa cứng.
NTFS sử dụng bảng quản lý tập tin MFT (Master File Table) thay cho bảng FAT quen thuộc nhằm tăng cường khả năng lưu trữ, tính bảo mật cho tập tin và thư mục, khả năng mã hóa dữ liệu đến từng tập tin. Ngoài ra, NTFS có khả năng chịu lỗi cao, cho phép người dùng đóng một ứng dụng “chết” (not responding) mà không làm ảnh hưởng đến những ứng dụng khác. Tuy nhiên, NTFS lại không thích hợp với những ổ đĩa có dung lượng thấp (dưới 400 MB) và không sử dụng được trên đĩa mềm.
Với một số dữ liệu hoặc ứng dụng cần được chia sẻ giữa các hệ điều hành, bạn nên lưu trữ trên phân vùng được định dạng theo FAT16 hay FAT32.
Nếu không quan tâm đến vấn đề bảo mật, các dữ liệu được lưu trữ trên partition FAT16/32 có thể được bất kỳ người dùng nào (thậm chí truy cập qua mạng) đọc, chỉnh sửa và xóa. Vì thế, bạn không nên lưu những dữ liệu quan trọng trên partition được định dạng FAT16 hay FAT32.Với NTFS thì khác, bạn có thể sử dụng khả năng mã hóa của Windows NT kết hợp với tính bảo mật của NTFS để chia sẻ cũng như mã hóa dữ liệu cá nhân.
Để biết hệ thống tập tin nào đang sử dụng, bạn mở My Computer, nhấn chuột lên ổ đĩa cần kiểm tra, chọn Properties và đọc thông tin ở mục Genaral (hình).
Để chuyển đổi từ FAT32 sang NTFS trong Windows 2000/XP, bạn có thể sử dụng lệnh “convert” theo cú pháp sau:
- Chọn Start.Run, nhập cmd; nhấn OK.
- Thực hiện lệnh sau: Convert C: /FS:NTFS (với C: là tên ổ đĩa)
Tuy nhiên, để chuyển đổi ngược từ NTFS sang FAT32 mà không làm mất dữ liệu, bạn phải sử dụng những phần mềm chuyên dụng như Symantec PartitionMagic (symantec.com/partitionmagic)
Tóm lại, việc lựa chọn định dạng NTFS, FAT16 hay FAT32 là một câu hỏi mà lời giải đáp tùy thuộc vào yêu cầu từng người dùng. Đối với hầu hết người sử dụng Windows XP thì NTFS là sự lựa chọn tất yếu. NTFS có nhiều ưu điểm và tính năng bảo mật cao hơn so với những hệ thống tập tin khác. Tuy nhiên, vì một số yêu cầu riêng, chẳng hạn khi muốn cài Windows 9x và Windows XP trên cùng một máy, bạn cần sử dụng hệ thống tập tin FAT32.
Bạn có thể tham khảo thêm các bài:
- File System (TGVT A, 11/2002, tr.76)
- Phân hoạch ổ đĩa cứng (TGVT A, số 2/2002, Tr.86)
- Khả năng tiềm ẩn (TGVT A, số 6/2004, Tr.99).
Bảng so sánh tính năng giữa NTFS, FAT16 và FAT32 | |||||||||||
NTFS | FAT 32 | FAT 16 | |||||||||
Hệ Điều Hành | Windows NT/2000/XP | Windows 98/ME/2000/XP | DOS; Mọi phiên bản Windows | ||||||||
Giới hạn | |||||||||||
Kích thước tối đa của phân vùng | 2 TB | 2 TB | 2 GB | ||||||||
Số tập tin tối đa trên một phân vùng | Gần như không giới hạn | Gần như không giới hạn | ~ 65.000 | ||||||||
Kích thước tối đa của tập tin | Giới hạn bởi kích thước phân vùng | 4 GB | 2 GB | ||||||||
Số Clusters tối đa | Gần như không giới hạn | 268.435.456 | 65.535 | ||||||||
Chiều dài tối đa của tên tập tin | 255 ký tự | 255 ký tự | 11 ký tự (8.3) - mở rộng đến 255 ký tự | ||||||||
Tính năng đặc trưng | |||||||||||
Hỗ trợ tên tập tin Unicode | P | P | P | ||||||||
SystemRecords Mirror | Tập tin ảnh MFT | Bản FAT thứ 2 | Bản FAT thứ 2 | ||||||||
Vị trí Boot Sector | Sector đầu và cuối | Sector đầu tiên | Sector đầu tiên | ||||||||
Thuộc tính của tập tin | Chuẩn hoặc Tự thiết lập | Tập hợp chuẩn | Tập hợp chuẩn | ||||||||
Alternate Streams* | P | x | x | ||||||||
Khả năng nén | P | x | x | ||||||||
Khả năng mã hóa | x | x | x | ||||||||
Thiết lập quyền hạn cho từng đối tượng | P | x | x | ||||||||
Hạn ngạch đĩa | x | x | x | ||||||||
Hiệu năng tổng quát | |||||||||||
Tích hợp tính bảo mật | P | x | x | ||||||||
Khả năng phục hồi | P | x | x | ||||||||
Hiệu năng hoạt động | Thấp với ổ cứng dung lượng nhỏ Cao với ổ cứng dung lượng lớn | Cao với ổ cứng dung lượng nhỏ Thấp với ổ cứng dung lượng lớn | Cao nhất với ổ cứng dung lượng nhỏ Thấp với ổ cứng dung lượng lớn | ||||||||
Tận dụng không gian đĩa | Cao | Thấp | Thấp nhất với ổ cứng dung lượng lớn | ||||||||
Khả năng chịu lỗi | Cao | Thấp | Trung bình | ||||||||
* Alternate Streams (NTFS Alternate Data Streams) được Microsoft giới thiệu vào đầu năm 1990, là một trong những tính năng đặc trưng của NTFS. Chúng tôi sẽ đề cập đến tính năng này một cách chi tiết trong bài viết khác |
Các bài viết tham khảo về NTFS
- Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần cuối
- Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần 6
- Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần 5
- Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần 4
- Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần 3
- Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần 2
- Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần 1
- MCSE: Phân quyền truy cập với định dạng NTFS - Assigning NTFS Permissions
Đông Quân