Thuỷ đậu là bệnh truyền nhiễm do virus Varicella Zoster gây nên. Bệnh thường bùng phát vào cuối mùa đông đầu mùa xuân và rất dễ lây truyền. Người bị thủy đậu cần được chăm sóc và điều trị đúng cách để tránh các biến chứng nguy hiểm.
- 10 bệnh thường gặp ở trẻ vào mùa thu, triệu chứng và cách phòng ngừa
- Cách phòng và điều trị bệnh đau mắt đỏ
- Đột quỵ: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và “thời gian vàng” cấp cứu
Theo thống kê, tỷ lệ trẻ em dưới 10 tuổi hay bị mắc thuỷ đậu hơn so với người lớn và khoảng 90% số trẻ dưới 10 tuổi bị mắc là ở độ tuổi từ 2-7 tuổi.
Bệnh thủy đậu rất dễ lây
- Virus gây bệnh thủy đậu lây chủ yếu qua đường hô hấp. Người bình thường nếu hít phải những giọt nước bọt bắn ra khi bệnh nhân thủy đậu ho, hắt hơi... thì rất dễ bị lây bệnh.
- Ngoài ra, nếu người bình thường khi chăm sóc bệnh nhân bị thủy đậu chạm vào các bóng nước bị vỡ ra, vùng da bị tổn thương hoặc lở loét thì cũng có thể bị lây.
- Bệnh thủy đậu có thể lây từ mẹ sang con qua nhau thai nếu phụ nữ mang thai không may bị nhiễm bệnh.
Triệu chứng của bệnh thủy đậu
Người bị thủy đậu thường có các dấu hiệu sau:
- Ban đầu người bệnh có thể bị sốt, đau đầu, mệt mỏi, tuy nhiên có một số trường hợp nhất là ở trẻ em có thể không có triệu chứng báo trước này.
- Xuất hiện những “nốt rạ”- nốt tròn nhỏ. Sau 1-2 ngày chúng sẽ phát triển thành mụn nước, bóng nước. Nốt rạ xuất hiện rải rác trên cơ thể từ thân người, mặt, chân tay, thậm chí là cả trong miệng, họng, đường tiêu hóa... Bình thường, những mụn nước sẽ khô, đóng vẩy và rụng dần sau 4 -5 ngày.
Biến chứng không thể coi thường của bệnh thủy đậu
Thời gian tiến triển của bệnh thủy đậu tương đối ngắn, nên nhiều người cho rằng đây là một bệnh nhẹ, không nguy hiểm. Nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách, bệnh cũng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm.
- Mụn thủy đậu rất ngứa, nếu người bệnh không chịu được mà gãi khiến chúng bị vỡ ra sẽ để lại sẹo.
- Vi khuẩn xâm nhập vào mụn thủy đậu có thể tiếp tục xâm nhập vào máu gây nhiều bệnh nguy hiểm như nhiễm trùng huyết, viêm gan, viêm phổi, viêm thận, viêm màng não, xuất huyết,…
- Không ít trường hợp bệnh nhân thủy đậu bị biến chứng thành bệnh viêm não: sau thủy đậu trẻ bỗng trở nên vật vã, kích thích, có thể bị co giật, hôn mê. Những trường hợp này nếu qua khỏi có thể mang di chứng thần kinh lâu dài như bị điếc, chậm phát triển, động kinh.
Cách chăm sóc và điều trị bệnh nhân thủy đậu
- Cách ly người bệnh ở nhà, cho nằm trong phòng riêng, thoáng khí, có ánh sáng mặt trời cho đến khi khỏi hẳn.
- Sử dụng riêng các vật dụng sinh hoạt cá nhân: khăn mặt, cốc, chén, bát, đũa.
- Bổ sung thêm vitamin C, ăn các thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, uống nhiều nước.
- Vệ sinh mũi họng bằng dung dịch nước muối sinh lý 9%o.
- Chú ý vệ sinh sạch sẽ chân, tay, da để tránh xảy ra biến chứng.
- Mặc quần áo rộng, nhẹ, mỏng, mềm, thấm hút mồ hôi.
- Thay quần áo và tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm sạch.
- Nếu bệnh nhân sốt cao, có thể dùng các thuốc hạ sốt theo hướng dẫn của thầy thuốc.
- Dùng dung dịch xanh Milan để chấm lên các nốt phỏng nước đã vỡ.
- Trong trường hợp nốt rạ bị nhiễm trùng: nốt rạ có mủ, tấy đỏ vùng da xung quanh... có thể dùng kháng sinh để điều trị.
- Đặc biệt đối với trẻ em bị thủy đậu, cha mẹ cần chú ý cắt móng tay, có thể dùng bao tay vải để bọc tay trẻ để tránh trẻ gãi gây trầy xước các nốt phỏng nước gây ra biến chứng nhiễm trùng da thứ phát.
- Nếu bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, co giật, hôn mê hoặc có xuất huyết trên nốt rạ cần đưa đến ngay các cơ sở y tế để được theo dõi và điều trị.
Lưu ý: Người khỏe mạnh khi chăm sóc bệnh nhân bị thủy đậu phải đeo khẩu trang, sau khi tiếp xúc phải rửa tay ngay bằng xà phòng.
Phòng tránh bệnh thủy đậu
Cách đơn giản và hiệu quả nhất để phòng bệnh thủy đậu là tiêm vacxin phòng bệnh cho trẻ. Trẻ từ 12 tháng tuổi đã có thể tiêm vacxin, với trẻ trên 13 tuổi cần tiêm 2 mũi cách nhau 4-8 tuần.