Đây là cách sử dụng Resilient File System (ReFS) trên Windows 10

Trường hợp người dùng phải đối mặt với một số vấn đề NTFS không thể xử lý được

Cũng giống như các hệ điều hành khác, Windows có một hệ thống tập tin để kiểm soát cách mà các dữ liệu được lưu trữ và lấy ra từ ổ đĩa. Trên Windows 10, Microsoft tiếp tục sử dụng NTFS làm hệ thống tập tin mặc định, và đây cũng là tập tin được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.

Mặc dù NTFS cung cấp độ tin cậy, và các tính năng tiên tiến mà bạn không thể tìm thấy trên các hệ thống tập tin khác. Tuy nhiên trong một số trường hợp người dùng phải đối mặt với một số vấn đề NTFS không thể xử lý được. Do đó Microsoft đã tạo và phát triển một hệ thống tập tin mới có tên gọi "ReFS" (Resilient File System).

ReFS được giới thiệu lần đầu tiên trên Windows 8, và bây giờ ReFS đã trở thành 1 phần của Windows 10. Hệ thống tập tin mới này cũng được xây dựng trên nền tảng của NTFS, điều này có nghĩa là nó tương thích với các tính năng quan trọng nhất được tìm thấy trong hệ thống tập tin cũ.

Hệ thống tập tin mới ReFS khá hữu ích cho người dùng đang làm việc với một lượng lớn dữ liệu, chẳng hạn như nhiếp ảnh gia, biên tập video, …

Trong bài viết dưới đây Quản trị mạng sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng Resilient File System (ReFS) trên Windows 10.

Cách sử dụng Resilient File System trên windows 10

1. Làm thế nào để tạo ổ cứng ảo trên Windows 10?

Trên Windows 10 bạn có thể dễ dàng tạo một ổ cứng ảo bằng cách sử dụng Disk Management.

1. Đầu tiên nhấn tổ hợp phím Windows + X để mở Power User Menu, tại đây bạn click chọn Disk Management.

2. Tiếp theo click chọn Menu Action rồi chọn Create VHDX.

Tạo ổ cứng ảo trên Windows 10

3. Click chọn nút Browse để tìm vị trí lưu trữ file VHDX.

4. Chọn một tên cho ổ mới rồi click chọn Save.

5. Thiết lập dung lượng ổ cứng ảo, chẳng hạn như 10 GB.

6. Chọn tùy chọn VHDX.

7. Chọn tiếp Fixed size (Recommended).

8. Click chọn OK để hoàn tất.

Chọn Ok để hoàn tất

Thực hiện các bước tương tự để tạo ổ cứng ảo thứ 2, và nếu để ý bạn sẽ nhìn thấy 2 ổ đĩa mới này được liệt kê là UnknownNot Initialized.

Để hoàn tất quá trình thiết lập 2 ổ đĩa ảo, bạn thực hiện theo các bước dưới đây:

1. Kích chuột phải vào tên Disk rồi click chọn Initialize Disk.

2. Lúc này trên màn hình hiển thị danh sách tất cả các ổ mà bạn có thể khởi tạo, hãy chắc chắn rằng cả 2 ổ đã được chọn rồi click chọn OK.

 Màn hình hiển thị danh sách tất cả các ổ mà bạn có thể khởi tạo

Sau khi khởi tạo ổ cứng ảo, các ổ cứng ảo sẽ xuất hiện dưới dạng Online, và bây giờ bạn có thể tạo bộ lưu trữ bằng cách sử dụng Resilient File System của Microsoft.

2. Sử dụng ReFS trên Windows 10 để tạo bộ lưu trữ

Sau khi kết nối các ổ đĩa yêu cầu, bạn có thể sử dụng Storage Spaces để tạo bộ lưu trữ mới bằng cách sử dụng ReFS.

Để tạo và định dạng bộ lưu trữ bằng ReFS, bạn thực hiện theo các bước dưới đây:

1. Mở Start.

2. Nhập từ khóa Storage Spaces vào khung Search rồi click chọn kết quả trên danh sách kết quả tìm kiếm.

3. Tiếp theo click chọn link Create a new pool and storage.

 Sử dụng ReFS trên Windows 10 để tạo bộ lưu trữ

4. Chọn 2 ổ đĩa cứng mà bạn muốn sử dụng với ReFS.

5. Click chọn Create pool.

Click chọn Create pool

6. Trên cửa sổ Create a storage space, nhập một tên bất kỳ cho ổ đĩa mới mà bạn muốn vào khung Name.

7. Chọn một ký tự ổ đĩa tại khung Drive letter.

8. Tại mục File System, chọn REFS từ menu dropdown.

9. Bước này khá quan trọng, tại mục Resiliency bạn phải chọn Two-way mirror để định dạng chính xác bộ lưu trữ bằng ReFS.

Mặc dù bạn có thể lựa chọn tùy chọn Simple (no resiliency) hoặc Parity, tuy nhiên cả 2 tùy chọn sẽ bị lỗi trong quá trình. Và tập tin hệ thống không hỗ trợ Three-way mirror.

Tại mục Size bạn có thể thiết lập dung lượng lớn hơn

10. Tại mục Size bạn có thể thiết lập dung lượng lớn hơn.

11. Click chọn nút Create storage space để hoàn tất quá trình.

Để xác nhận lại bạn đang sử dụng ReFS, rất đơn giản chỉ cần mở This PC hoặc File Explorer, sau đó kích chuột phải vào ổ đĩa mới mà bạn tạo, chọn Properties.

Click chọn nút Create storage space để hoàn tất quá trình

3. Mục đích của Resilient File System

Microsoft phát triển Resilient File System với một số mục đích nhất định:

  • Khả năng tương thích: Duy trì việc hỗ trợ các tính năng NTFS để cung cấp khả năng tương thích, lí do là bởi vì NTFS là tập tin hệ thống được sử dụng rộng rãi.
  • Kiểm tra dữ liệu và tự động sửa lỗi: Khi dữ liệu ít hơn dự kiến, các dữ liệu này sẽ bị hỏng, hệ thống tập tin có cơ chế xác minh và chỉnh sửa dữ liệu chính xác.
  • Khả năng mở rộng: ReFS đã được phát triển để mở rộng khả năng lưu trữ.
  • Khả năng phục hồi: Các hệ thống tập tin mới có thể cung cấp khả năng phục hồi khi sử dụng Storage Spaces trên Windows.

4. Một số tính năng của Resilient File System

Một số tính năng nổi bật của ReFS như:

  • Khả năng phục hồi dữ liệu bị hỏng với một cơ chế tích hợp.
  • Dữ liệu và tính toàn vẹn siêu dữ liệu.
  • Hỗ trợ khối lượng dữ liệu lớn, lên đến 1 yobibyte (khoảng 1,2 nghìn tỷ terabyte).
  • Kích thước thư mục tối đa là 18,4 × 1018.
  • Kích thước tập tin tối đa là 16 exabyte (16 triệu terabyte).
  • Cải thiện hiệu suất phân chia dữ liệu và dự phòng cho khả năng chịu lỗi.
  • Disk scrubbing (sửa lỗi) để bảo vệ, chống lại các lỗi tiềm ẩn trên ổ đĩa.
  • Dữ liệu được lưu trữ trên ổ đĩa bằng ReFS có thể dễ dàng truy cập bằng cách sử dụng cơ chế tương tự được sử dụng bởi bất kỳ hệ điều hành nào có thể truy cập các tập tin trên phân vùng NTFS.

5. Một số lưu ý quan trọng về ReFS trên Windows 10

Hiện tại ReFS không thể thay thế cho NTFS. Thay vào đó ReFS được tích hợp trên Windows 10 là giải pháp để thay thế khi NTFS không thể xử lý storage scenarios cụ thể.

Điều quan trọng bạn cần lưu ý là không thể sử dụng tập tin hệ thống mới trên ổ đĩa boot (ổ cài đặt Windows), ReFS chỉ phù hợp cho các ổ mà bạn sử dụng để lưu trữ.

Ngoài ra bạn không thể sử dụng ReFS trên các ổ cứng di động chẳng hạn như ổ USB Flash drive, và không có cơ chế để chuyển đổi định dạng ổ đĩa thành tập tin hệ thống bằng cách sử dụng ReFS. Tuy nhiên bạn có thể sao lưu các dữ liệu của mình sang ổ đĩa khác, định dạng ReFS sử dụng tập tin hệ thống khác (chẳng hạn như exFAT, FAT32, NTFS), sau đó tiến hành restore lại dữ liệu.

ReFS được xây dựng trên nền tảng của NTFS để cung cấp khả năng tương thích. Nếu di chuyển đến các hệ thống tập tin mới, bạn sẽ tìm thấy một số tính năng “kế thừa” từ NTFS, bao gồm danh sách access-control list, mã hóa BitLocker, USN journal, mount points, reparse points, junction points, Volume Snapshots, thay đổi các thông báo (change notifications), symbolic links, file IDs, and oplocks.

Mặt khác, bạn sẽ mất đi một số tính năng di chuyển đến Resilient File System, bao gồm các object ID đối tượng, named streams, extended attributes, short names, file level encryption (EFS), compression, user data transactions, sparse, hard-links, và quotas.

Tham khảo thêm một số bài viết dưới đây:

Chúc các bạn thành công!

Thứ Ba, 25/10/2016 15:45
51 👨 3.492
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ Sửa lỗi máy tính