Thông tin chung
Checkpoint là một tính năng mạnh mẽ của Hyper-V, giúp chúng ta dễ dàng hoàn tác mọi thay đổi trên một máy ảo. Bạn có thể trải nghiệm thoải mái với các ứng dụng thử nghiệm trên máy ảo, thay đổi cài đặt, chỉnh sửa registry… và khi cần thiết, bạn hoàn toàn có thể hủy mọi thay đổi và khôi phục lại checkpoint trước đó chỉ sau một thời gian ngắn với vài cú nhấp chuột.
Một checkpoint tiêu chuẩn (standard checkpoint) sẽ có nhiệm vụ lưu trữ chính xác những đặc điểm, trạng thái máy ảo (xem phần 3 trong hướng dẫn này về sự khác biệt giữa một production checkpoint và một standard checkpoint). Trong khi Windows Restore Point chỉ lưu trữ và khôi phục trạng thái của hệ thống Windows chứ không lưu trữ trạng thái của ứng dụng và khôi phục hoặc xóa các tệp người dùng, một checkpoint Hyper-V tiêu chuẩn có thể lưu trữ và khôi phục được một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm cả trạng thái của ứng dụng và hệ thống file của người dùng. Các checkpoint Hyper-V có thể được so sánh với hình ảnh về một hệ thống hơn là một điểm khôi phục (restore point) mặc dù so sánh đó là không hoàn toàn chính xác.
Bạn có thể tạo bao nhiêu checkpoint tùy ý. Việc tạo checkpoint cũng chỉ mất có vài giây. Ví dụ, để kiểm tra sysprepping Windows 10 Technical Preview trong chế độ kiểm nghiệm (Audit Mode), bạn có thể tạo một checkpoint thứ nhất trước khi vào Audit Mode sau khi nõ được cài đặt xong và Windows bắt đầu khởi động OOBE/Welcome Mode. thiết lập checkpoint thứ hai sau khi đã đăng nhập với tư cách quản trị viên tích hợp trong Audit Mode, và checkpoint thứ ba trước khi sử dụng Sysprep với các file trả lời. Bây giờ khi một cái gì đó hoạt động không được như bạn mong đợi, bạn chỉ cần quay trở lại bất kỳ checkpoint nào mà trước đó bạn đã tạo thay vì bắt đầu lại từ đầu.
Trong bản cập nhật Windows 10 Creators, bạn có thể sử dụng các checkpoint và các thông tin về trạng thái đã lưu trên các máy ảo đang hoạt động như các máy chủ Hyper-V được lồng với nhau.
Trong bài hướng dẫn này, chúng ta sẽ cùng nhau tạo các checkpoint và áp dụng (khôi phục) chúng.
Đối với hướng dẫn này, bạn sẽ cần đến một Hyper-V đã được kích hoạt và thiết lập như đã nói trong bài viết "Tạo máy ảo bằng Hyper-V trên Windows 8 và Windows 10" và ít nhất một máy ảo đang hoạt động.
Cách tạo và sử dụng các Checkpoint Hyper-V trong Windows 10
Tạo một checkpoint
1. Các checkpoint có thể được tạo trong Hyper-V Manager từ menu Action (# 1) hoặc từ menu ngữ cảnh (nhấp chuột phải) (# 2). Đầu tiên bạn chọn một máy ảo, sau đó tạo một checkpoint cho máy ảo đó. Các máy ảo cũng không nhất thiết phải chạy, bạn hoàn toàn có thể tạo một checkpoint ngay khi máy ảo đang được tắt.
Như đã nói, một checkpoint cũng có thể được tạo từ menu Action trong Virtual Machine Connection> Action menu.
2. Khi bạn chọn checkpoint trong Action hoặc Context menu như đã nói trong mục 1 Hyper-V sẽ hỏi bạn có muốn đổi tên checkpoint đó hay không (tên mặc định vm_tên_ngày giờ). Nếu bạn muốn đặt lại tên cho checkpoint, bấm Yes (sử dụng tên mặc định chọn No).
3. Tiến trình này có thể được hiển thị trong thanh trạng thái của Virtual Machine Connection.
4. Khi checkpoint đã được tạo nhấn OK:
5. Bạn có thể thấy tất cả các checkpoint mà mình đã tạo trong Hyper-V Manager. Chọn một máy ảo để xem các checkpoint của nó, Now là trạng thái hiện tại.
Áp dụng (khôi phục) một checkpoint
1.Để hoàn nguyên (khôi phục) đến checkpoint cuối cùng được tạo trực tiếp từ kết nối Máy ảo, bạn chọn Action > Revert.
2. Xác nhận.
3. Để áp dụng bất kỳ checkpoint hiện tại nào, hãy chọn máy ảo của bạn trong Hyper-V Manager và nhấp đúp vào một checkpoint. Ngoài ra, còn một cách khác là nhấp chuột phải vào một checkpoint và chọn Apply.
4. Checkpoint mà bạn đã chọn sẽ được áp dụng và máy ảo sẽ tắt. Hyper-V thông báo cho bạn rằng tác vụ này đã thành công (# 1). Tiếp theo, bạn khởi động máy ảo đến checkpoint mà mình đã chọn bằng cách nhấp vào nút Start (# 2).
Cài đặt checkpoint
1. Trong cài đặt chung của máy ảo, bạn có thể chọn loại checkpoint nào mà bạn sẽ sử dụng.
Production checkpoint
- Production checkpoint có nhiệm vụ lưu trữ trạng thái máy nhưng sẽ không lưu trữ trạng thái của các ứng dụng đang bị đóng. Ví dụ, nếu bạn có một một bảng tính Excel đang mở nhưng bạn không lưu lại công việc của mình, áp dụng loại checkpoint này sẽ giúp khôi phục lại máy ảo về trạng thái như lần gần đây nhất bạn lưu. Khi một production checkpoint được áp dụng, Windows sẽ khởi động như trong khởi động lạnh, màn hình welcome và desktop sau khi đăng nhập sẽ trống trơn mà không có ứng dụng nào đang chạy.
Standard checkpoint
- Một standard checkpoint sẽ chịu trách nhiệm lưu trữ trạng thái máy của máy ảo với trạng thái của các ứng dụng. Tất cả các ứng dụng đang mở và công việc chưa được lưu sẽ được lưu trong checkpoint này, nếu bạn có PowerPoint với một bản trình chiếu chưa được lưu mà vẫn đang mở khi standard checkpoint được tạo, trạng thái trong checkpoint sẽ được lưu lại. Tuy nhiên, điều này cũng có thể dẫn đến một nguy cơ bảo mật nhỏ, đó là một standard checkpoint khi được áp dụng, nó sẽ bỏ qua các bước khởi động ban đầu và đăng nhập trực tiếp vào desktop, do đó bất kỳ ai có quyền truy cập vào máy của bạn đều có thể xem các tệp của bạn và sử dụng quyền truy cập của bạn.
2. Vị trí của các checkpoint (được đánh dấu ở trên ảnh chụp màn hình) chỉ có thể được thay đổi ngay khi máy ảo đang không sử dụng các checkpoint. Khi checkpoint đầu tiên được tạo và lưu, bạn không còn có thể thay đổi vị trí các checkpoint của máy ảo đó nữa.
Chúc các bạn thành công!
Xem thêm: