Cách tạo và khôi phục System Image Backup với Macrium Reflect

Hướng dẫn này sẽ cho bạn thấy các khái niệm cơ bản về Macrium Reflect, cách tạo các bản sao lưu hình ảnh và làm thế nào để khôi phục chúng. Bài viết sẽ không đi sâu vào các tính năng nâng cao. Tuy nhiên, giao diện người dùng Macrium Reflect cũng như các chức năng và tính năng của nó như lập kế hoạch và sao lưu dự phòng sẽ được đề cập đến trong bài viết.

Phiên bản miễn phí của Macrium Reflect là đủ cho hầu hết người dùng ở mức trung bình. Nhưng nếu bạn quan tâm đến khả năng tạo bản sao lưu nâng cao, thì đó là một lý do đủ để cân nhắc việc có mua bản full Home edition hay không. Ở châu Âu, giá hiện tại là 62,95€ cho một PC hoặc 125,90€ cho bốn máy (mua 2 tặng 2).

Bảng so sánh tính năng giữa bản Free và bản Home:

Free vs Home

Nếu có bất kỳ câu hỏi nào về một trong các tính năng được đề cập ở trên, hãy để lại ý kiến của bạn trong phần bình luận bên dưới nhé!

Phần 1: Cài đặt Macrium Reflect

1) Tải xuống Macrium Reflect miễn phí hoặc bản dùng thử 30 ngày của Home Edition từ Macrium Reflect Free.

Tải Macrium Reflect

2) Chạy trình cài đặt, chọn Free hoặc Home, nhấp Download.

Chọn bản free hoặc home

3) Windows PE là một loại hệ điều hành mini. Các thành phần của nó cần được tải xuống.

Windows PE

4) Khi các thành phần của Windows PE đã được tải xuống, trình cài đặt Macrium sẽ bắt đầu hoạt động. Cài đặt như bình thường và chấp nhận tất cả mọi lời nhắc.

Phần 2: Tạo Rescue Media (Phương tiện cứu hộ)

1) Chạy Macrium Reflect. Cửa sổ UAC sẽ hiển thị nếu bạn không tắt UAC. Hãy nhấn Yes để tắt UAC.

Chạy Macrium

2) Khi chạy lần đầu tiên, Reflect sẽ gợi ý bạn tạo WinPE rescue media, ISO image hay ổ CD/DVD hoặc USB.

Tạo rescue media

Việc tạo một rescue media rất được khuyến khích. Các bản sao lưu hình ảnh của bạn sẽ vô ích nếu trong trường hợp khẩn cấp, bạn không thể khởi động máy tính để khôi phục một bản sao lưu hình ảnh.

3) Phiên bản WinPE đúng sẽ được chọn tự động. Bấm Next.

Phiên bản WinPE

4) Reflect sẽ liệt kê các driver mạng và driver lưu trữ của bạn (đánh dấu màu vàng) và đưa chúng vào rescue media. Bấm Next.

Liệt kê các driver

5) Nhấp vào Next.

Bấm Next

6) Chọn phương tiện bạn thích (CD/DVD, USB) và nhấn Finish.

Chọn media

7) Rescue media sẽ được tạo. Nhấp OK khi hoàn tất.

Rescue media được tạo

*Mẹo (KHÔNG BẮT BUỘC)

Nếu bạn muốn, bạn cũng có thể thêm Macrium Rescue vào menu boot Windows. Nó là một lựa chọn rất thiết thực để sử dụng khi bạn muốn khôi phục một hình ảnh hoặc thiết lập lại các bản ghi khởi động Windows, trong trường hợp Windows không thể khởi động bình thường.

Để thêm Macrium Rescue vào menu boot, chọn tùy chọn Add recovery Boot Menu từ menu Other Tasks.

Add recovery boot menu

Chọn Windows 10 PE, nhấn OK, chấp nhận tất cả các lời nhắc sau:

Chọn Windows 10 PE

Bước này sẽ thêm Macrium Rescue vào menu boot Windows của bạn.

Thêm Rescue vào menu boot

Phần 3: Tạo hình ảnh sao lưu toàn bộ

1) Theo mặc định, Reflect sẽ hiển thị tab Backup (Home edition) hoặc Disk Image (Free edition). Bạn có thể thấy tất cả các ổ đĩa được kết nối trên khung bên phải, với các hộp chọn cho mỗi ổ đĩa (#1 trong ảnh chụp màn hình) và cho mỗi phân vùng (#2) trong trường hợp bạn không muốn khôi phục tất cả các phân vùng của ổ đĩa đã chọn:

Chọn phân vùng

Lưu ý:

Các điểm được đánh dấu trong ảnh chụp màn hình ở trên cho thấy ổ đĩa chính nơi Windows được cài đặt (màu vàng), đĩa thứ cấp, nơi sẽ lưu trữ dữ liệu người dùng (màu xanh lá cây) và một ổ đĩa bổ sung bên ngoài dành riêng cho bản sao lưu ảnh của Macrium Reflect (màu xanh dương)

Ổ đĩa dành cho sao lưu hình ảnh bằng Macrium của bạn không thể chứa một hình ảnh hệ thống nên hãy nhớ bỏ chọn nó.

2) Chọn tất cả các ổ đĩa và phân vùng hoặc chỉ các ổ đĩa và phân vùng cần thiết (bao gồm các hệ thống chuyên biệt và phân vùng ổ C: trên hệ thống BIOS/MBR cũ hoặc tất cả phân vùng hệ thống EFI và phân vùng ổ C: trên hệ thống UEFI/GPT) để khôi phục trong Windows.

Chọn các ổ đĩa

3) Chọn nơi lưu hình ảnh của bạn, trong trường hợp ví dụ này, tác giả chọn thư mục Backups trên ổ đĩa dự phòng bên ngoài (ổ E:) (được đánh dấu màu xanh dương trong ảnh chụp màn hình trong phần 3/bước 1 ở trên).

Khi hoàn tất, nhấp vào Advanced Options.

Chọn nơi lưu ảnh

4) Nếu bạn muốn chắc chắn về hình ảnh của mình, bạn cần phải xác minh chúng. Bạn có thể xác minh thủ công sau mỗi bản sao lưu hoặc cài đặt để xác minh tự động chúng:

Xác minh thủ công

5) Để theo dõi các hình ảnh của bạn, hãy thêm một chú thích mô tả. Nhấn OK khi hoàn thành, nhấn Next để tiếp tục:

Thêm chú thích

6) Bây giờ, đối với hình ảnh cơ bản, cần chọn mức độ lọc bằng với khi lưu trữ hình ảnh đã chọn, có dung lượng trống X GB, xóa hình ảnh cũ nhất và nhấp vào Finish.

Mức độ lọc

7) Nhập tên vào phần Backup definition. Nhấp OK.

Backup definition

8) Reflect bắt đầu chụp các ổ đĩa và phân vùng được chọn. Trước tiên, nó sẽ tạo một ảnh chụp nhanh hệ thống của bạn (#1 trong ảnh chụp màn hình bên dưới). Hình ảnh sẽ được tạo dựa trên ảnh chụp nhanh này. Khi quá trình chụp nhanh đã được thực hiện, Reflect sẽ bắt đầu quá trình ghép các hình ảnh này và bạn có thể tiếp tục làm việc bình thường với Windows. Bất cứ điều gì bạn thay đổi (lưu, sao chép, xóa) sau khi một ảnh chụp đã được tạo sẽ không được đưa vào hình ảnh hệ thống.

Chụp các ổ

Bạn cũng có thể thay đổi mức ưu tiên cho quá trình chụp (#2). Mức ưu tiên thấp cung cấp nhiều tài nguyên hệ thống hơn cho Windows, trong khi đó mức ưu tiên cao lại sử dụng càng nhiều tài nguyên để chụp ảnh càng tốt.

Nếu bạn muốn, bạn có thể yêu cầu Reflect tắt máy, tạm ngưng hoặc ngủ đông khi công việc đã được hoàn tất (#3). Tùy chọn này rất thiết thực. Bạn có thể đặt Reflect để tạo hình ảnh trước khi đi ngủ, rồi chọn Shutdown khi hoàn thành.

9) Hình ảnh sẽ được tạo khá nhanh, tốc độ thực tế tùy thuộc vào phần cứng máy tính của bạn.

Tạo hình ảnh nhanh

10) Nhấp vào tab Restore để xem các thuộc tính hình ảnh và để xác minh nó theo cách thủ công nếu bạn thích.

Restore

Lưu ý rằng việc xác minh một hình ảnh còn mất nhiều thời gian hơn việc tạo ra nó.

Phần 4: Tạo Differential và/hoặc Incremental backup

Differential Backup/Image

Differential Backup sẽ kiểm tra những gì đã được thay đổi kể từ lần sao lưu đầy đủ (full backup) cuối cùng và chỉ lưu những thay đổi đó. Khi khôi phục một differential backup, cả hình ảnh differential backup và hình ảnh full backup phải có sẵn trên cùng một thư mục trên ổ lưu trữ dự phòng.

Bởi vì chỉ có thay đổi kể từ lần sao lưu toàn bộ cuối cùng được lưu, hình ảnh differential backup có thể khá nhỏ so với full backup, tất nhiên tùy thuộc vào những thay đổi lớn mà người dùng đã thực hiện. Sau đó một bản differential backup được tạo ra, càng có nhiều thay đổi được thực hiện, thì hình ảnh differential backup càng lớn.

Incremental Backup/Image (Không có sẵn trong phiên bản miễn phí!)

Một incremental backup kiểm tra những gì đã được thay đổi kể từ lần sao lưu cuối cùng bất kể đó là full, differential hay incremental backup và chỉ lưu những thay đổi đó. Khi khôi phục một incremental backup, tất cả các hình ảnh different, incremental và full backup phải có sẵn trên cùng một thư mục, trên ổ lưu trữ dự phòng.

Incremental image có thể rất nhỏ. Ví dụ, nếu bạn thực hiện incremental backup hàng ngày và hôm nay bạn duyệt web, nhận một vài email nhưng không tải xuống hay cài đặt bất kỳ thứ gì, thì incremental backup hôm nay chỉ là vài kilobyte hoặc megabyte thôi.

1) Nhấp vào các file Backup Definition, nhấp chuột phải vào definition của bạn, chọn Run now > Prompt.

Chọn các file

2) Chọn loại hình ảnh ưa thích của bạn. Ví dụ này sẽ chạy một differential image, sau khi cài đặt một số phần mềm, nhấp vào Set backup comment để nhập nhận xét mô tả cho hình ảnh này.

Chọn ảnh ưa thích

3) Nhận xét từ bản full backup cuối cùng của bạn sẽ được hiển thị (đánh dấu màu vàng), hãy thêm nhận xét cho differential hoặc incremental image (màu xanh dương). Nhấp OK.

Hiện nhân xét cuối cùng

4) Nhấp vào Finish để bắt đầu sao lưu.

5) Một lần nữa ảnh chụp sẽ được tạo. Bởi vì đây là một differential (hoặc incremental) backup và chỉ những thay đổi mới được lưu, Reflect sẽ kiểm tra các thay đổi và chụp ảnh chúng.

Ảnh được tạo lần nữa

6) Vì không có quá nhiều thay đổi nên hình ảnh được tạo ra khá nhanh.

Quá trình diễn ra nhanh

7) Nhấp vào tab Restore phía trên bên trái, bây giờ bạn có thể thấy differential (hoặc incremental) image mới được liệt kê ở trên cùng của full image ở ngăn bên phải.

Tab Restore

8) Điều này, full backup trước tiên và sau đó là differential và/hoặc incremental backup (hoặc image), được gọi là một backup set (bộ sao lưu). Tên file mặc định cho file sao lưu là XX-YY-ZZ trong đó XX là một ID 16 ký tự giống nhau cho tất cả các file trong cùng một set, YY là số ID (gia tăng) cho file đó trong set (00 = full backup, 01, 02, v.v… là full, differential và incremental image), và ZZ là tổng số file trong set (bắt đầu từ 00, nên 04 là sẽ thứ năm) và thường giống YY, ngoại trừ khi một hoặc nhiều file sao lưu được tách ra, ví dụ khi bạn lưu bản sao lưu vào đĩa DVD hoặc các file lớn hơn 4GB vào ổ FAT32.

Phần mở rộng của file luôn luôn là .mrimg.

Ví dụ 1, không có file phân tách:

  • Full backup: DF2BBBA4AE813494-00-00
  • Differential hoặc incremental backup tiếp theo: DF2BBBA4AE813494-01-01
  • Differential hoặc incremental backup tiếp theo: DF2BBBA4AE813494-02-02
  • Differential hoặc incremental backup tiếp theo: DF2BBBA4AE813494-03-03

Ví dụ 2, có file phân tách:

  • Full backup - Phần 1: DF2BBBA4AE813494-00-00
  • Full backup - Phần 2: DF2BBBA4AE813494-00-01
  • Full backup - Phần 3: DF2BBBA4AE813494-00-02
  • Differential hoặc incremental backup đầu tiên - Phần 1: DF2BBBA4AE813494-01-03
  • Differential hoặc incremental backup đầu tiên - Phần 2: DF2BBBA4AE813494-01-04
  • Differential hoặc incremental backup tiếp theo, chỉ có một phần: DF2BBBA4AE813494-02-05

9) Sau khi tải xuống một số ảnh từ OneDrive cho PC, hãy tạo một bản incremental backup trước khi xem xét các file hình ảnh sao lưu này trong File Explorer.

Tạo incremental backup

Tương tự như ở trên, trong bước 1 và 2 khi chạy bản sao lưu mới, nhưng lần này là incremental backup. Những bức ảnh đã tải xuống không cần nhiều dung lượng lưu trữ. Incremental backup chỉ lưu thay đổi kể từ lần sao lưu cuối cùng, trong trường hợp ví dụ bây giờ là differential image được tạo ở trên, nên việc chụp diễn ra rất nhanh.

10) Kiểm tra thư mục đã lưu trữ hình ảnh có cùng một ID, chỉ khác nhau ở số gia tăng. Bạn cũng có thể nhận thấy rằng trong khi full backup có dung lượng là tới hơn 13GB, differential và incremental image nhỏ hơn rất nhiều.

Kiểm tra thư mục lưu ảnh

11) Nhớ lưu tất cả các file sao lưu hình ảnh trong cùng một set và trong cùng một thư mục. Bạn không thể khôi phục lại differential hoặc incremental image nếu một số file bị thiếu.

Phần 5: Khôi phục bản sao lưu hệ thống

1) Bạn có thể khôi phục một full backup hoặc bất kỳ một differential hay incremental image nào.

  • Khôi phục một full backup sẽ chỉ khôi phục bản sao lưu đầy đủ, không bao gồm một differential hay incremental image nào được tạo ra sau đó.
  • Khôi phục một differential backup sẽ khôi phục bản sao lưu đầy đủ cuối cùng và thay đổi được lưu trong differential backup được chọn (chỉ hai file này là cần thiết nhất, bất kể có bao nhiêu differential và incremental backup giữa full backup và differential backup đã chọn).
  • Khôi phục incremental backup sẽ khôi phục một tập hợp sao lưu (full, differential, incremental backup) cho tới incremental backup đã chọn.

2) Mặc dù khôi phục một image backup hoàn toàn có thể bắt đầu từ Windows desktop, nhưng bạn nên khôi phục chỉ khi PC được khởi động vào Macrium Rescue console (PE), hoặc chọn Macrium Rescue từ Windows boot menu hoặc boot bằng thiết bị Macrium Rescue USB mà bạn đã tạo trong phần 2. Một số người có thể cảm thấy không thoải mái khi thay thế các file hệ thống trên một hệ thống đang chạy, do đó hãy luôn sử dụng khôi phục từ WinPE, khởi động vào môi trường Macrium Rescue thay vì Windows.

3) Môi trường WinPE của Macrium trông hơi khác so với khi Reflect được chạy từ Windows desktop. Chọn tab Restore và duyệt đến hình ảnh bạn muốn khôi phục hoặc chọn hình ảnh từ ngăn bên phải. Trong ví dụ này, hình ảnh XX-02-02 (đánh dấu màu vàng) được khôi phục lại là một bản incremental backup. Nó cũng sẽ khôi phục bản full backup XX-00-00 (màu xanh lá cây) và các thay đổi được lưu trong bản differential backup XX-01-01 (màu xanh dương).

Môi trường WinPE

4) Bắt đầu khôi phục.

Bắt đầu khôi phục

5) Nhấp vào Next Finish trong các lời nhắc xuất hiện.

6) Bạn sẽ được cảnh báo rằng các ổ đĩa sẽ bị ghi đè. Nhấp vào Continue.

Các ổ bị ghi đè

7) Quá trình khôi phục tương đối nhanh.

Khôi phục

8) Nhấp vào nút khởi động lại ở góc dưới cùng bên trái để khởi động lại PC của bạn. Nó sẽ khởi động để khôi phục Windows 10, chính xác như khi hình ảnh khôi phục được tạo.

Khởi động lại PC

Phần 6: Service, cập nhật và nâng cấp một Macrium Image

Macrium viBoot là một ứng dụng mới từ Macrium Software, cho phép bạn gắn hình ảnh hệ thống Macrium (full, differential hoặc incremental) như một máy ảo để trích xuất các file từ đó, thêm file vào đó, cập nhật Windows đã cài đặt và thậm chí nâng cấp nó.

Chúc bạn thành công!

Xem thêm:

Thứ Ba, 03/07/2018 11:37
4,52 👨 9.740
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ Windows 10