-
Lệnh dmesg đã được sử dụng để khắc phục sự cố máy chủ và máy tính để bàn Linux trong nhiều thập kỷ qua. Đã đến lúc bạn bắt đầu sử dụng lệnh tiện dụng này!
-
Lệnh cipher hiển thị hoặc thay đổi mã hóa các thư mục và file trên ổ NTFS. Nếu được sử dụng không có tham số, lệnh cipher sẽ hiển thị trạng thái mã hóa của thư mục hiện tại và bất kỳ file nào chứa nó.
-
Lệnh edit khởi động MS-DOS Editor, tạo và thay đổi các file văn bản ASCII.
-
Lệnh del xóa một hoặc nhiều file. Lệnh này cũng giống như lệnh eraser.
-
Lệnh forfiles chọn và thực hiện một lệnh trên một file hoặc tập hợp các file. Lệnh này rất hữu ích cho việc xử lý hàng loạt.
-
Lệnh getmac trả về địa chỉ media access control (MAC) và danh sách các giao thức mạng được liên kết với mỗi địa chỉ cho tất cả các card mạng trong máy tính cục bộ hoặc máy tính trên mạng.
-
Lệnh date hiển thị hoặc đặt ngày hệ thống. Nếu được sử dụng không có tham số, lệnh date hiển thị cài đặt ngày hệ thống hiện tại và nhắc bạn nhập ngày mới.
-
Lệnh “ls” (lưu ý là LS, không phải IS) là một trong những lệnh terminal đầu tiên mà các "cựu chiến binh" dạy cho những người mới bắt đầu sử dụng Linux.
-
Grep là viết tắt của Global Regular Expression Print. Đây là một lệnh hữu ích và được sử dụng rộng rãi bởi các kỹ sư hệ thống Linux, trong khi tìm kiếm một chuỗi hoặc các mẫu với những file thông thường và trong hệ thống.
-
Lệnh fc so sánh hai file hoặc tập hợp các file và hiển thị sự khác biệt giữa chúng.
-
Lệnh dfsrmig di chuyển bản sao SYSvol từ File Replication Service (FRS) sang Distributed File System (DFS), cung cấp thông tin về tiến trình di chuyển và sửa đổi các Active Directory Domain Services (AD DS) - đối tượng thư mục đang hoạt động - để hỗ trợ di chuyển.
-
Lệnh diskcopy sao chép nội dung của đĩa mềm trong ổ đĩa nguồn sang đĩa mềm đã định dạng hoặc chưa định dạng trong ổ đĩa đích. Nếu được sử dụng không có tham số, lệnh diskcopy sử dụng ổ đĩa hiện tại cho đĩa nguồn và đĩa đích.
-
Lệnh finger hiển thị thông tin về người dùng, hoặc người dùng trên máy tính từ xa được chỉ định (thường là máy tính chạy UNIX) đang chạy finger service hoặc daemon.
-
Lệnh compact hiển thị hoặc thay đổi quá trình nén file hoặc thư mục trên phân vùng NTFS. Nếu được sử dụng không có tham số, lệnh compact sẽ hiển thị trạng thái nén của thư mục hiện tại và các file chứa trong đó.
-
Lệnh comp so sánh nội dung của hai file hoặc tập hợp các file theo từng byte. Nếu được sử dụng không có tham số, lệnh comp sẽ nhắc bạn nhập các file để so sánh.
-
Jq là một chương trình phân tích cú pháp mạnh mẽ và có tính linh hoạt cao, có thể truyền và lọc dữ liệu JSON ra khỏi các file và đường dẫn UNIX.
-
Lệnh freedisk kiểm tra xem liệu số lượng không gian ổ đĩa được chỉ định có sẵn trước khi quyết định có tiếp tục quá trình cài đặt hay không.
-
Lệnh gpfixup khắc phục sự phụ thuộc tên miền trong các liên kết Group Policy Objects và Group Policy sau khi hoạt động đổi tên một domain.
-
Lệnh ftype hiển thị hoặc sửa đổi các loại file được sử dụng trong các liên kết mở rộng tên file. Nếu được sử dụng mà không có toán tử gán (=), lệnh ftype sẽ hiển thị chuỗi lệnh mở hiện tại cho loại file được chỉ định.
-
Lệnh diskcomp so sánh nội dung của hai đĩa mềm. Nếu được sử dụng không có tham số, lệnh diskcomp sẽ sử dụng ổ đĩa hiện tại để so sánh cả hai đĩa.
-
Lệnh endlocal kết thúc quá trình cục bộ hóa các thay đổi về môi trường trong một file batch, và phục hồi các biến môi trường với về giá trị gốc của chúng trước khi lệnh setlocal tương ứng được chạy.
-
Lệnh eventquery liệt kê các sự kiện và thuộc tính sự kiện từ một hoặc nhiều bản ghi sự kiện.