Ứng dụng Rosetta 2 là gì? Có nhiệm vụ như thế nào trên máy Mac?

Nếu sở hữu máy Mac chạy chip Apple Silicon, bạn có thể đã nghe nói về Rosetta 2. Đây là một thành phần quan trọng của macOS, có nhiệm vụ duy trì khả năng tương thích đối với các ứng dụng được thiết kế cho máy Mac chạy chip Intel. Cùng tìm hiểu về công cụ đặc biệt này ngay sau đây.

Rosetta Cho phép các ứng dụng Mac Intel chạy trên Mac Apple Silicon

Với sự ra đời của thế hệ MacBook chạy chip M-series sử dụng kiến trúc ARM hoàn toàn toàn mới do chính Apple tự nghiên cứu, các nhà phát triển phần mềm cũng sẽ phải thực hiện những thay đổi cần thiết với ứng dụng của họ để tận dụng tốc độ và công nghệ được cải thiện trong con chip này.

Nói cách khác, các nhà phát triển sẽ phải tinh chỉnh ứng dụng của mình sao cho nó hoạt động, tương thích tốt nhất với con chip mới. Để đáp ứng phần nào nhu cầu này, Apple đã xuất xưởng một công cụ có tên “Rosetta 2” đi kèm với máy Mac chạy chip M-series, với mục đích cho phép những phần mềm vốn được tối ưu để chạy trên chip Intel thông thường có thể tiếp tục chạy trên các nền tảng Apple Silicon mới.

Nói theo cách “khoa học” hơn, Rosetta 2 là một lớp dịch hỗ trợ chạy các ứng dụng vốn được phát triển cho chip Intel có thể tương thích tốt với chip Apple Silicon trên các mẫu máy Mac mới. Nó sử dụng trình dịch nhị phân động (dynamic binary translation) để chuyển đổi mã x86_64 của chip Intel sang kiến trúc Arm64 được sử dụng bởi các bộ xử lý M-series. Nó cho phép các máy Mac M-series có thể chạy tốt những ứng dụng chưa được cập nhật để chạy nguyên bản trên chip Apple.

Apple giới thiệu Rosetta 2 lần đầu tiên cùng bản phát hành macOS Big Sur 11.0 vào năm 2020. Tên gọi của công cụ này liên quan đến viên đá Rosetta, là chìa khóa để dịch nhiều văn bản cổ đại. Chữ "2" ở cuối ám chỉ rằng đây là phiên bản thứ hai. Phiên bản Apple Rosetta ban đầu cho phép các ứng dụng PowerPC chạy trên máy Mac của Intel vào năm 2006.

Cách sử dụng Rosetta 2

Nếu bạn sở hữu máy Mac chạy chip Apple Silicon, macOS sẽ tự động cài đặt Rosetta 2 vào lần đầu tiên khi bạn cố gắng khởi chạy một ứng dụng Intel chưa được cập nhật để chạy nguyên bản với chip M-series. Trong lần chạy đầu tiên đó, bạn sẽ được nhắc cài đặt Rosetta 2. Khi thấy cửa sổ “You need to install Rosetta” hiện ra, hãy nhấp vào “Install”.

Nhấp vào “Install”

Sau khi bạn cài đặt xong Rosetta 2, công cụ sẽ tự động dịch nhanh các ứng dụng Intel Mac. Điều này có nghĩa là bạn sẽ không nhận thấy bất kỳ sự khác biệt nào về hiệu suất khi chạy một ứng dụng thông qua Rosetta 2. Độ tin cậy và ổn định của Rosetta 2 là yếu tố luôn được đánh giá cao.

Một số mẹo với Rosetta 2

Nếu bạn không chắc liệu một ứng dụng có đang chạy trong Rosetta 2 hay không, có thể kiểm tra bằng cách mở ứng dụng Activity Monitor. Trong Activity Monitor, chọn tab CPU. Nếu một ứng dụng đang chạy trong Rosetta 2, ứng dụng đó sẽ được gắn nhãn là “Intel” trong cột “Kind”.

Ngoài ra, nếu một ứng dụng là Universal Binary (có nghĩa là nó có thể chạy nguyên bản trên cả chip Intel và Apple Silicon), bạn có thể buộc ứng dụng chạy trong Rosetta 2. Thông thường, bạn không cần làm điều này, nhưng đôi khi phiên bản Intel của ứng dụng có thể khác với phiên bản Apple Silicon.

Để buộc một ứng dụng chạy trong Rosetta 2, hãy tìm ứng dụng đó trong Finder, nhấp chuột phải vào biểu tượng của nó, sau đó chọn “Get Info”. Trong cửa sổ Get Info, tích vào ô vuông bên cạnh tùy chọn “Open Using Rosetta”.

Tích vào ô vuông bên cạnh tùy chọn “Open Using Rosetta”

Sau đó, đóng cửa sổ Info và chạy ứng dụng như bình thường. Nó sẽ tải trong Rosetta 2.

Thứ Tư, 10/08/2022 10:26
51 👨 952
0 Bình luận
Sắp xếp theo