Boot sector là một khu vực vật lý, hoặc một phần trên ổ cứng, bao gồm thông tin về cách bắt đầu quá trình khởi động để load một hệ điều hành.
Boot sector tồn tại trên một ổ cứng trong, nơi hệ điều hành như Windows được cài đặt, cũng như trên các thiết bị lưu trữ mà bạn thậm chí không cần phải khởi động, mà thay vào đó chỉ giữ dữ liệu cá nhân, như ổ cứng ngoài, đĩa mềm hoặc những thiết bị USB khác.
Tìm hiểu về Boot Sector
Boot sector được sử dụng như thế nào?
Khi một máy tính bật, điều đầu tiên xảy ra là BIOS sẽ tìm kiếm những gì nó cần để khởi động hệ điều hành. Vị trí đầu tiên BIOS sẽ tìm là sector đầu tiên của mỗi thiết bị lưu trữ được kết nối với máy tính.
Giả sử bạn có một ổ cứng trong máy tính. Điều này nghĩa là bạn có một ổ cứng với một boot sector. Sector cụ thể đó của ổ cứng có thể chứa một trong hai thứ: Master Boot Record (MBR) hoặc Volume Boot Record (VBR).
MBR là sector đầu tiên của bất kỳ ổ cứng được định dạng nào. Vì BIOS nhìn vào sector đầu tiên để hiểu cách bắt đầu, nên nó sẽ load MBR vào bộ nhớ. Sau khi dữ liệu MBR được load, phân vùng hoạt động có thể được tìm thấy để máy tính biết vị trí của hệ điều hành.
Nếu một ổ cứng có nhiều phân vùng, VBR là sector đầu tiên trong mỗi phân vùng. VBR cũng là sector đầu tiên của một thiết bị hoàn toàn không được phân vùng.
Lỗi boot sector
Một sector phải có một chữ ký đĩa (disk signature) rất cụ thể, để được BIOS xem là một boot sector. Chữ ký đĩa của boot sector là 0x55AA và được chứa trong hai byte thông tin cuối cùng của nó.
Nếu chữ ký đĩa bị hỏng hoặc bằng cách nào đó đã bị thay đổi, thì rất có thể BIOS sẽ không thể tìm thấy boot sector, và do đó, tất nhiên sẽ không thể load các hướng dẫn cần thiết để tìm và khởi động hệ điều hành.
Bất kỳ thông báo lỗi nào sau đây có thể chỉ ra boot sector bị hỏng:
- Bảng phân vùng không hợp lệ
- Không thể tìm thấy BOOTMGR
- BOOTMGR bị thiếu
- Thiếu hệ điều hành
- Thiết lập đã xác định rằng hệ thống file của bạn bị hỏng
- Xảy ra một lỗi đọc đĩa
- NTLDR bị thiếu
- Lỗi load hệ điều hành
Mặc dù những lỗi này thường chỉ ra sự cố liên quan đến boot sector, nhưng nguyên nhân có thể xuất phát từ một lý do khác, và sẽ có những giải pháp tương ứng để khắc phục. Hãy chắc chắn làm theo bất kỳ lời khuyên khắc phục sự cố cụ thể nào, bạn có thể tìm thấy trên Quantrimang.com hoặc đâu đó trên Internet.
Cách sửa lỗi boot sector
Nếu bạn phát hiện ra rằng lỗi boot sector có thể là nguyên nhân của các sự cố bạn gặp phải, format ổ cứng và sau đó cài đặt lại Windows từ đầu là cách khắc phục "cổ điển" cho những loại sự cố này.
May mắn thay, có những quy trình khác, được thiết lập tốt hơn và bất kỳ ai cũng có thể làm theo để sửa lỗi liên quan đến boot sector, mà không cần phải xóa toàn bộ máy tính.
Để sửa chữa boot sector bị hỏng trong Windows 10, 8, 7 hoặc Vista, hãy làm theo hướng dẫn chi tiết sau đây để ghi boot sector phân vùng mới vào phân vùng hệ thống Windows:
1. Vào Advanced Startup Options (Windows 10 & 8) hoặc System Recovery Options (Windows 7 & Vista).
2. Mở Command Prompt.
Lưu ý: Command Prompt, có sẵn từ các menu Advanced Startup Options và System Recovery Options, tương tự như menu có sẵn trong Windows và hoạt động rất giống nhau giữa các hệ điều hành.
3. Tại dấu nhắc, nhập lệnh bootrec như được hiển thị bên dưới và sau đó nhấn Enter
:
bootrec /fixboot
Lệnh bootrec sẽ ghi một boot sector phân vùng mới vào phân vùng hệ thống hiện tại. Bất kỳ vấn đề cấu hình hoặc sự cố nào với boot sector phân vùng có thể xảy ra đều được sửa chữa.
4. Bạn sẽ thấy thông báo sau tại dòng lệnh:
The operation completed successfully.
Sau đó một con trỏ sẽ nhấp nháy tại dấu nhắc.
5. Khởi động lại máy tính bằng tổ hợp phím Ctrl
+Alt
+Del
hoặc theo cách thủ công thông qua nút reset hoặc nút nguồn.
Giả sử rằng boot sector phân vùng là vấn đề duy nhất, Windows sẽ khởi động bình thường ngay lập tức. Nếu không, tiếp tục khắc phục sự cố bất kỳ sự cố cụ thể nào ngăn Windows khởi động bình thường.
Lưu ý quan trọng: Tùy thuộc vào cách bạn khởi động Advanced Startup Options hoặc System Recovery Options, bạn có thể cần tháo đĩa hoặc ổ flash trước khi khởi động lại.
Lỗi boot sector cũng có thể xảy ra trong Windows XP nhưng quá trình sửa lỗi sẽ rất khác. Trên Windows XP, hãy làm như sau:
Bạn cần vào Windows XP Recovery Console. Recovery Console là chế độ chẩn đoán nâng cao của Windows XP, với các công cụ đặc biệt cho phép bạn ghi boot sector phân vùng mới vào phân vùng hệ thống Windows XP.
Dưới đây là cách vào Recovery Console và ghi boot sector phân vùng mới để sửa chữa boot sector bị hỏng hoặc không ổn định trong Windows XP.
1. Khởi động máy tính từ CD Windows XP bằng cách chèn CD và nhấn bất kỳ phím nào khi bạn thấy thông báo Press any key to boot from CD.
2. Đợi Windows XP bắt đầu quá trình thiết lập. Không nhấn phím chức năng ngay cả khi bạn được nhắc làm như vậy.
3. Nhấn R
khi bạn thấy màn hình Windows XP Professional Setup để vào Recovery Console.
4. Chọn cài đặt Windows. Có lẽ bạn chỉ có một cài đặt duy nhất.
5. Nhập mật khẩu admin.
6. Khi bạn đến dòng lệnh, nhập lệnh sau, rồi nhấn Enter
.
fixboot
7. Tiện ích fixboot ghi một boot sector phân vùng mới vào phân vùng hệ thống hiện tại. Điều này sửa chữa bất kỳ lỗi nào boot sector phân vùng có thể có, và hoàn tác bất kỳ cấu hình boot sector phân vùng nào có thể gây ra vấn đề.
8. Lấy CD Windows XP ra, gõ exit, rồi nhấn Enter
để khởi động lại PC.
Giả sử rằng boot sector phân vùng bị hỏng hoặc không ổn định là vấn đề duy nhất bạn gặp phải, Windows XP sẽ khởi động bình thường.
Một trong những quy trình chính thức, được Microsoft phê chuẩn ở trên là lựa chọn tốt hơn trong hầu hết các trường hợp, nhưng có một số công cụ của bên thứ ba có thể xây dựng lại các boot sector, nếu bạn muốn thử một trong số chúng. Tham khảo bài viết: 10 công cụ tạo phân vùng miễn phí để biết thêm chi tiết.
Ngoài ra còn có một số công cụ kiểm tra ổ cứng có khả năng khôi phục dữ liệu từ các bad sector. Đây có thể là một cách để khắc phục lỗi boot sector, nhưng bạn đọc có thể tập trung vào các ý tưởng tôi được đề cập trong bài viết này, trước khi trả tiền cho một công cụ nào đó.
Virus boot sector
Ngoài việc có nguy cơ bị hỏng do một số sự cố hoặc lỗi phần cứng, boot sector cũng có thể bị phần mềm độc hại tấn công.
Những kẻ tạo ra phần mềm độc hại thích tập trung sự chú ý vào boot sector vì code của nó khởi chạy tự động và đôi khi không được bảo vệ, trước khi hệ điều hành khởi động!
Nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể đã bị nhiễm virus boot sector, bạn nên quét phần mềm độc hại trên toàn hệ thống, nhớ bao gồm cả boot sector. Xem bài viết cách quét và sửa máy tính bị nhiễm virus hoặc phần mềm độc hại, nếu bạn không chắc chắn phải làm gì.
Nhiều virus boot sector sẽ ngăn máy tính của bạn khởi động bằng mọi cách, khiến việc quét phần mềm độc hại từ bên trong Windows không thể thực hiện được. Trong những trường hợp này, bạn cần một trình quét virus có khả năng boot. Quantrimang.com có danh sách các công cụ diệt virus có khả năng khởi động miễn phí mà bạn có thể chọn để giải quyết vấn đề đặc biệt khó chịu này.
Một số bo mạch chủ có phần mềm BIOS chủ động ngăn các boot sector bị sửa đổi, rất hữu ích trong việc ngăn phần mềm độc hại thực hiện thay đổi đối với boot sector. Tuy nhiên, tính năng này có thể bị tắt theo mặc định. Bên cạnh đó, còn có các công cụ phân vùng và chương trình mã hóa ổ đĩa cũng giúp ích trong vấn đề này.
Thông tin thêm về boot sector
Boot sector được tạo khi bạn format thiết bị lần đầu tiên. Điều này có nghĩa là nếu thiết bị chưa được format và chưa sử dụng hệ thống file, thì nó không thể được coi là một boot sector.
Chỉ có một boot sector cho mỗi thiết bị lưu trữ. Ngay cả khi một ổ cứng có nhiều phân vùng hoặc đang chạy nhiều hệ điều hành, vẫn chỉ có một boot sector cho toàn bộ ổ đó.
Phần mềm trả phí như Active@Partition Recovery (link tham khảo: https://www.partition-recovery.com/index.html) có thể sao lưu và khôi phục thông tin boot sector trong trường hợp bạn gặp phải sự cố. Các ứng dụng nâng cao khác có khả năng tìm thấy một boot sector khác trên ổ có thể được sử dụng để xây dựng lại boot sector bị hỏng.