-
Lệnh cat (viết tắt của “concatenate”) là một trong những lệnh được sử dụng thường xuyên nhất trong các hệ điều hành như Linux/Unix. Lệnh cat cho phép người dùng tạo một hoặc nhiều file, xem nội dung file, nối file và chuyển hướng đầu ra trong terminal hoặc file.
-
Tail là phần bổ sung của lệnh head. Đúng như tên gọi của nó, lệnh tail xuất ra N số dữ liệu cuối cùng của đầu vào đã cho. Theo mặc định, lệnh tail in 10 dòng cuối cùng của các file được chỉ định. Nếu có nhiều tên file được cung cấp thì tên file sẽ được đặt trước dữ liệu từ mỗi file đó.
-
Nếu sử dụng Linux chắc hẳn bạn sẽ biết cách sử dụng các lệnh hữu ích để làm việc với các tập tin, cài đặt phần mềm và khởi chạy các chương trình. Tuy nhiên có một điều mà bạn chưa biết đó là bạn vẫn có thể chạy nhiều câu lệnh cùng một lúc.
-
dd là một tiện ích dòng lệnh dành cho hệ điều hành Unix và giống Unix, với mục đích chính là chuyển đổi và sao chép file.
-
Để thực hiện các lệnh Run thông thường bạn cần phải mở hộp thoại Run. Tuy nhiên trên Windows 10 chúng ta không cần phải trực tiếp mở hộp thoại Run.
-
Lệnh choice nhắc người dùng chọn một mục từ danh sách các lựa chọn ký tự đơn lẻ trong một chương trình batch và sau đó trả về chỉ mục của lựa chọn đó.
-
Lệnh clean xóa tất cả các phân vùng hoặc format volume từ ổ đĩa hiện tại. Lệnh áp dụng cho Windows Server (Semi-Annual Channel), Windows Server 2019, Windows Server 2016, Windows Server 2012 R2, Windows Server 2012.
-
Lệnh chcp thay đổi code page giao diện điều khiển đang hoạt động. Nếu được sử dụng mà không có tham số, lệnh chcp sẽ hiển thị số lượng code page hoạt động của bảng điều khiển.
-
Lệnh stat Linux cho bạn thấy nhiều chi tiết hơn lệnh ls. Bài viết sau đây sẽ chỉ cho bạn cách sử dụng lệnh stat trong Linux. Giống như ls, lệnh stat có rất nhiều tùy chọn. Điều này làm cho nó trở thành một ứng cử viên tuyệt vời cho việc sử dụng các alias.
-
Trên Windows bạn có thể sử dụng các lệnh để tìm địa chỉ IP, các vấn đề về mạng, khôi phục hệ thống ....Trong bài viết dưới đây Quản trị mạng sẽ giới thiệu cho bạn 4 dòng lệnh hữu ích nhất để bạn giải quyết các vấn đề trên hệ điều hành Windows.
-
Lệnh call gọi một chương trình batch từ chương trình khác mà không cần dừng chương trình batch gốc. Lệnh call chấp nhận label làm mục tiêu của nó.
-
Lệnh convert chuyển đổi File Allocation Table (FAT) và FAT32 thành hệ thống file NTFS, giữ nguyên các file và thư mục hiện có. Những ổ đĩa đã được chuyển đổi sang hệ thống file NTFS không thể chuyển đổi thành FAT hoặc FAT32 nữa.
-
Lệnh cmdkey tạo, liệt kê và xóa tên người dùng và mật khẩu hoặc thông tin đăng nhập được lưu trữ.
-
Lệnh Fsutil thực hiện các tác vụ có liên quan đến File Allocation Table (FAT) và hệ thống file NTFS, chẳng hạn như quản lý các điểm reparse, quản lý các file sparse hoặc hủy bỏ mount một ổ đĩa.
-
Lệnh defrag định vị và hợp nhất các file bị phân mảnh trên các ổ đĩa cục bộ để cải thiện hiệu năng hệ thống. Tư cách quản trị viên cục bộ, hoặc tương đương, là yêu cầu cần thiết tối thiểu để chạy lệnh này.
-
Lệnh auditpol hiển thị thông tin và thực hiện các chức năng để thao tác các audit policy.
-
Lệnh dcgpofix tái tạo các Group Policy Objects (GPO) mặc định cho một domain.
-
Lệnh cmstp cài đặt hoặc xóa cấu hình Connection Manager service (Trình quản lý kết nối). Nếu được sử dụng mà không có tham số, lệnh cmstp sẽ cài đặt cấu hình service với cài đặt mặc định phù hợp với hệ điều hành và quyền của người dùng.
-
Lệnh secedit: import cho phép nhập cài đặt bảo mật đã được xuất trước đó từ cơ sở dữ liệu được định cấu hình với các mẫu bảo mật, và hiện tại đang lưu trữ trong tệp inf.
-
Lệnh bitsadmin geterrorcount truy xuất số lần nhiệm vụ được chỉ định đã tạo ra lỗi tạm thời. Lệnh bitsadmin getfilestotal truy xuất số lượng file trong nhiệm vụ đã chỉ định.
-
Lệnh bitsadmin getaclflags truy xuất các propagations flag của danh sách điều khiển truy cập. Lệnh bitsadmin getbytestotal truy xuất kích thước của nhiệm vụ đã chỉ định.
-
Lệnh bitsadmin getdisplayname lấy tên hiển thị của nhiệm vụ đã chỉ định. Lệnh bitsadmin geterror truy xuất thông tin lỗi chi tiết cho công việc đã chỉ định.