Template trong C++
Template là nền tảng của lập trình tổng quát (generic programming), tức là viết code theo các mà độc lập với bất kỳ kiểu cụ thể nào.
Một Template là một blueprint hoặc là phương thức để tạo một lớp hoặc một hàm tổng quát. Các Library Container như Iterator và các thuật toán là các ví dụ của lập trình tổng quát và đã được phát triển bởi sử dụng khái niệm Template.
Mỗi container có một định nghĩa đơn, ví dụ vector, nhưng chúng ta có thể định nghĩa nhiều loạt vector khác nhau, ví dụ: vector <int> hoặc vector <string>.
Template là từ khóa trong C++, chúng ta có thể hiểu rằng là nó một kiểu dữ liệu trừu tượng, đặc trưng cho các kiểu dữ liệu cơ bản. Template là từ khóa báo cho trình biên dịch rằng đoạn mã sau đây định nghĩa cho nhiều kiểu dữ liệu và mã nguồn của nó sẽ được biên dịch sinh ra tương ứng cho từng kiểu dữ liệu trong quá trình biên dịch. Có hai kiểu Template trong C++:
Function Template: là một khuôn mẫu hàm, cho phép định nghĩa các hàm tổng quát thao tác cho nhiều kiểu dữ liệu.
Class template: là một khuôn mẫu lớp, cho phép định nghĩa các lớp tổng quát cho nhiều kiểu dữ liệu
Function Template trong C++
Dưới đây là cú pháp chung của một định nghĩa Function Template trong C++:
template <class kieu_du_lieu> kieu_tham_chieu ten_ham(danh sach tham so)
{
// phan than ham
}
Ở đây, kieu_du_lieu là một tên một kiểu dữ liệu được sử dụng bởi hàm. Tên này có thể được sử dụng bên trong định nghĩa hàm.
Sau đây là một ví dụ về Function Template trả về giá trị lớn nhất của hai giá trị:
#include <iostream>
#include <string>
using namespace std;
template <typename QTM>
inline QTM const& Max (QTM const& a, QTM const& b)
{
return a < b ? b:a;
}
int main ()
{
int i = 15;
int j = 26;
cout << "Gia tri lon nhat cua (i, j) la: " << Max(i, j) << endl;
double f1 = 4.5;
double f2 = 14.2;
cout << "Gia tri lon nhat cua (f1, f2) la: " << Max(f1, f2) << endl;
string s1 = "HocLapTrinhCplusplus";
string s2 = "TaiQTM";
cout << "Gia tri lon nhat cua (s1, s2) la: " << Max(s1, s2) << endl;
return 0;
}
Tại dòng template <typename QTM>, nếu bạn sử dụng class thay cho typename như trong cú pháp, thì chương trình vẫn chạy bình thường. Bởi vì với class và typename đã được định nghĩa trong C++. Còn với các tên khác, như tenKieuCuaToi, thì nó sẽ không chạy!!
Biên dịch và chạy chương trình C++ trên để xem kết quả:
Class Template trong C++
Giống như khi chúng ta có thể định nghĩa Function Template, chúng ta cũng có thể định nghĩa Class Template trong C++. Cú pháp chung của định nghĩa Class Template trong C++ là:
template <class kieu_du_lieu> class ten_lop
{
.
.
.
}
Ở đây, kieu_du_lieu là tên kiểu, mà sẽ được xác định khi một lớp được khai báo. Bạn có thể định nghĩa nhiều hơn một kiểu dữ liệu tổng quát (generic) bởi sử dụng một danh sách phân biệt nhau bởi dấu phảy.
Ví dụ sau định nghĩa lớp Stack và triển khai các phương thức tổng quát để push và pop các phần tử từ Stack đó. (Stack: ngăn xếp, push: thêm nút mới vào đỉnh stack, pop: thao tác lấy 1 phần tử từ đỉnh stack).
#include <iostream>
#include <vector>
#include <cstdlib>
#include <string>
#include <stdexcept>
using namespace std;
template <class QTM>
class Stack {
private:
vector<QTM> phantu; // cac phan tu
public:
void push(QTM const&); // hoat dong push phan tu
void pop(); // hoat dong pop phan tu
QTM top() const; // tra ve phan tu tren cung
bool empty() const{ // tra ve true neu la trong.
return phantu.empty();
}
};
template <class QTM>
void Stack<QTM>::push (QTM const& elem)
{
// phu them ban sao cua phan tu da truyen
phantu.push_back(elem);
}
template <class QTM>
void Stack<QTM>::pop ()
{
if (phantu.empty()) {
throw out_of_range("Stack<>::pop(): stack da trong!");
}
// xoa phan tu cuoi cung
phantu.pop_back();
}
template <class QTM>
QTM Stack<QTM>::top () const
{
if (phantu.empty()) {
throw out_of_range("Stack<>::top(): stack da trong!");
}
// tra ve ban sao cua phan tu cuoi cung
return phantu.back();
}
int main()
{
try {
Stack<int> stackSoNguyen; // mot stack cua cac so nguyen
Stack<string> stackChuoi; // mot stack cua cac chuoi
// thao tac tren stack cac so nguyen
stackSoNguyen.push(10);
cout << stackSoNguyen.top() <<endl;
// thao tac tren stack cua chuoi
stackChuoi.push("QTMXinChaoCacBan");
cout << stackChuoi.top() << std::endl;
stackChuoi.pop();
stackChuoi.pop();
}
catch (exception const& ex) {
cerr << "Exception: " << ex.what() <<endl;
return -1;
}
}
Trong chương trình trên, ngoại lệ out_of_range đã được định nghĩa sẵn trong C++. Biên dịch và chạy chương trình C++ trên để xem kết quả:
Theo Tutorialspoint
Bài trước: Namespace trong C++
Bài tiếp: Bộ tiền xử lý (Preprocessor) trong C++
Bạn nên đọc
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:


Cũ vẫn chất
-
4 cách kiểm tra lịch sử giao dịch BIDV trên điện thoại, máy tính
Hôm qua -
Điều hòa không mát? Nguyên nhân và cách khắc phục
Hôm qua -
Hàm COUNTIFS, cách dùng hàm đếm ô theo nhiều điều kiện trong Excel
Hôm qua -
Cách chặn từ khóa và Hashtag trên Twitter
Hôm qua -
Sạc không dây là gì? Nó nhanh hơn hay chậm hơn sạc dây? Danh sách smartphone Android hỗ trợ sạc không dây
Hôm qua -
Cách đặt độ phân giải tùy chỉnh trong OBS
Hôm qua -
Cách sao chép hoặc tạo bản sao toàn bộ trang tính trong Google Sheets
Hôm qua -
Cách dùng Terabox lưu trữ với 1TB miễn phí
Hôm qua 5 -
Valentine đen là gì? Valentine đen là ngày nào?
Hôm qua -
Cách sửa lỗi không thấy bộ điều hợp mạng trên Windows 10
Hôm qua