Session trong PHP
Một cách khác để làm dữ liệu có thể truy cập trên các trang khác nhau của toàn bộ một Website là sử dụng một PHP Session (phiên).
Một session tạo ra một file trong một thư mục tạm thời trên Server, nơi đã đăng kí các biến session và các giá trị của chúng được lưu trữ. Dữ liệu này sẽ có sẵn cho tất cả các trang trên site trong suốt quá trình truy cập trang đó.
Vị trí của file tạm thời được xác định bởi một cài đặt trong php.ini file được gọi là session.save_path. Trước khi sử dụng bất kì biến session nào, bạn phải chắc chắn rằng đã cài đặt đường dẫn này.
Khi một session bắt đầu, những điều sau sẽ xảy ra:
- Đầu tiên, PHP tạo một định danh duy nhất cho session cụ thể đó, định danh này là chuỗi kí tự ngẫu nhiên của 32 số hexa, như 3c7foj34c3jj973hjkop2fc937e3443.
- Một cookie được gọi là PHPSESSID sẽ được gửi tự động đến máy tính người dùng để lưu trữ chuỗi định danh session duy nhất ở trên.
- Một file được tạo tự động trên Server trong thư mục tạm thời đã được chỉ định và nó mang tên của định danh duy nhất và được bắt đầu bằng sess_. Ví dụ như: sess_3c7foj34c3jj973hjkop2fc937e3443.
Khi PHP script muốn lấy giá trị từ một biến session, PHP tự động lấy chuỗi định danh session duy nhất này từ PHPSESSID cookie, sau đó tìm file mang tên đó trong thư mục tạm thời của nó, một xác thực có thể được hoàn thành bằng việc so sánh các giá trị đó.
Một session kết thúc khi người dùng tắt trình duyệt hoặc sau khi rời khỏi site này, Server sẽ chấm dứt session sau một thời gian đã định trước, thường là 30 phút.
Bắt đầu một PHP Session
PHP session rất đơn giản để bắt đầu bằng cách tạo một lời gọi đến hàm session_start(). Đầu tiên hàm này kiểm tra một session đã được bắt đầu hay chưa, nếu chưa thì nó sẽ bắt đầu một session. Lời gọi hàm session_start() này được đề nghị đặt ở đầu của trang.
Các biến session được lưu trữ trong mảng liên hợp là $_SESSION[]. Các biến này có thể được truy cập trong suốt vòng đời một session.
Ví dụ sau bắt đầu một session, sau đó đăng ký một biến có tên counter, được tăng lên mỗi khi trang được truy cập trong suốt vòng đời của nó.
Sử dụng hàm isset() để kiểm tra xem biến session được thiết lập hay chưa.
Đặt đoạn code này vào file test.php và load file này nhiều lần để xem kết quả:
<?php session_start(); if( isset( $_SESSION['counter'] ) ) { $_SESSION['counter'] += 1; }else { $_SESSION['counter'] = 1; } $msg = "Bạn đã vào trang ". $_SESSION['counter']; $msg .= " lần trong phiên này."; ?> <html> <head> <title>Thiết lập phiên PHP</title> </head> <body> <?php echo ( $msg ); ?> </body> </html>
Lưu chương trình trên trong một file có tên là test.php trong b, sau đó mở trình duyệt và gõ địa chỉ http://localhost:8080/test.php, bạn load 10 lần thì kết quả thu được như sau:
Bạn đã vào trang 10 lần trong phiên này.
Hủy một PHP Session
Session trong PHP có thể được hủy bằng hàm session_destroy(). Hàm này không cần bất kì tham số nào và một lời gọi đơn có thể hủy tất cả các biến session. Nếu bạn muốn hủy một biến session đơn, khi đó bạn sử dụng hàm unset() để hủy thiết lập một biến session.
Đây là ví dụ hủy thiết lập một biến session đơn.
<?php
unset($_SESSION['counter']);
?>
Dưới đây là lời gọi hàm sẽ hủy tất cả biến session.
<?php
session_destroy();
?>
Bật Auto Session trong PHP
Bạn không cần gọi hàm start_session() để bắt đầu một session khi một người dùng truy cập site của bạn, nếu bạn thiết lập biến session.auto_start thành 1 trong file php.ini.
Session mà không có cookie trong PHP
Sẽ có trường hợp khi người dùng không cho phép lưu trữ cookie trên máy của họ. Vì vậy, có một phương thức khác để gửi session ID cho trình duyệt.
Một cách khác, bạn có thể sử dụng hằng số SID, được định nghĩa khi session bắt đầu. Nếu Client không gửi một session cookie thích hợp, nó có form dạng session_name=session_id. Nếu không thì, nó mở rộng thành một chuỗi trống. Vì thế, bạn có thể nhúng nó vô điều kiện vào trong các URL.
Ví dụ sau minh họa cách đăng kí một biến và cách liên kết chính xác đến một trang khác thông qua SID.
<?php session_start(); if (isset($_SESSION['counter'])) { $_SESSION['counter'] = 1; }else { $_SESSION['counter']++; } $msg = "Bạn đã truy cập trang ". $_SESSION['counter']; $msg .= "lần trong phiên này."; echo ( $msg ); ?> <p> Để tiếp tục, bạn hãy click vào link sau: <br /> <a href = "nextpage.php?<?php echo htmlspecialchars(SID); ?>"> </p>
Lưu chương trình trên trong một file có tên là test.php trong htdocs, sau đó mở trình duyệt và gõ địa chỉ http://localhost:8080/test.php sẽ cho kết quả:
Bạn đã truy cập trang 1 lần trong phiên này.
Để tiếp tục, bạn hãy click vào link sau:
Hàm htmlspecialchars() có thể được sử dụng khi in SID để tránh các cuộc tấn công liên quan đến XSS.
Theo tutorialspoint
Bài trước: Cookie trong PHP
Bài tiếp: Gửi Email sử dụng PHP
Bạn nên đọc
Cũ vẫn chất
-
Sửa lỗi micro không hoạt động trong Windows 10
Hôm qua 1 -
Chuyển động cơ học là gì?
Hôm qua -
Ốp iPhone 14 có vừa với iPhone 15 không?
Hôm qua -
Cách tạo mục lục trong Word tự động cho Word 2007, 2010, 2016 và 2019
Hôm qua 12 -
Cách mở camera trên laptop Windows 7/8/10/11
Hôm qua 3 -
Code Thái Hư Tam Quốc mới nhất
Hôm qua -
BFF
-
Lấy ID fb, check ID Facebook, lấy UID, cách tìm ID Facebook nhanh nhất
Hôm qua -
Danh sách iPhone, iPad không được lên iOS 16
Hôm qua -
Cách khóa tài khoản Facebook tạm thời trên điện thoại, máy tính
Hôm qua 2