Cách cài đặt và cấu hình WampServer

WampServer là gói server cục bộ dành cho Windows, cho phép bạn cài đặt và host các ứng dụng web sử dụng Apache, PHP và MySQL.

Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn các bước để cài đặt WampServer trên máy tính.

1. Tải xuống WampServer

Tải xuống file trình cài đặt cho phiên bản mới nhất của WampServer và lưu file vào máy tính.

Đảm bảo bạn chọn đúng file cài đặt cho phiên bản Windows của mình. Nếu bạn không biết hệ thống của mình là 32-bit hay 64-bit, tham khảo bài viết: Khác biệt giữa Windows 32-bit và 64-bit? để biết thêm chi tiết.

2. Cài đặt WampServer

Để bắt đầu quá trình cài đặt, bạn cần mở thư mục nơi bạn đã lưu file và bấm đúp vào file cài đặt. Một cửa sổ cảnh báo bảo mật sẽ mở ra, hỏi bạn có chắc chắn muốn chạy file này không. Bấm Run để bắt đầu quá trình cài đặt.

Tiếp theo, bạn sẽ thấy màn hình Welcome To The WampServer Setup Wizard. Nhấn Next để tiếp tục cài đặt.

Màn hình tiếp theo bạn được trình bày là License Agreement. Đọc thỏa thuận, tích vào I accept the agreement, sau đó nhấp vào Next để tiếp tục cài đặt.

Cài đặt WampServer
Cài đặt WampServer

Tiếp theo, bạn sẽ thấy màn hình Select Destination Location. Trừ khi bạn muốn cài đặt WampServer trên một ổ khác, còn không bạn không cần phải thay đổi bất cứ điều gì. Nhấn Next để tiếp tục.

Màn hình tiếp theo là Select Additional Tasks. Bạn sẽ có thể chọn xem có muốn biểu tượng Quick Launch được thêm vào thanh tác vụ hay biểu tượng Desktop được tạo sau khi cài đặt hoàn tất. Thực hiện các lựa chọn, sau đó nhấp vào Next để tiếp tục.

Tiếp theo, bạn sẽ thấy màn hình Ready To Install. Bạn có thể xem lại các lựa chọn thiết lập của mình và thay đổi bất kỳ lựa chọn nào bằng cách nhấp vào Back để đến màn hình phù hợp. Khi bạn đã xem lại lựa chọn của mình, nhấp Install để tiếp tục.

WampServer sẽ bắt đầu giải nén các file đến vị trí bạn đã chọn.

Khi các file được giải nén, bạn sẽ được yêu cầu chọn trình duyệt mặc định. WampServer mặc định chọn Internet Explorer khi mở cửa sổ trình duyệt file cục bộ. Nếu trình duyệt mặc định của bạn không phải là IE, thì hãy tìm các vị trí sau cho file .exe tương ứng:

  • Opera: C:\Program Files (x86)\Opera\opera.exe
  • Firefox: C:\Program Files (x86)\Mozille Firefox\firefox.exe
  • Safari: C:\Program Files (x86)\Safari\safari.exe
  • Chrome: C:\Users\xxxxx\AppData\Local\Google\Chrome\Application\chrome.exe

Chọn file .exe của trình duyệt mặc định, sau đó nhấp vào Open để tiếp tục.

Chọn file trình duyệt .exe mặc định
Chọn file trình duyệt .exe mặc định

Một cửa sổ Windows Security Alert sẽ mở ra, cho biết rằng Windows Firewall đã chặn một số tính năng của chương trình. Kiểm tra xem bạn muốn cho phép Apache HTTP Server giao tiếp trên mạng riêng hay công khai, sau đó bấm Allow Access.

Màn hình Setup sẽ xuất hiện tiếp theo, hiển thị cho bạn trạng thái của quá trình cài đặt.

Khi thanh tiến trình hoàn toàn có màu xanh lá cây, màn hình PHP Mail Parameters sẽ xuất hiện. Để SMTP serverlocalhost và thay đổi địa chỉ email thành một trong những lựa chọn của bạn. Nhấn Next để tiếp tục.

Màn hình Installation Complete sẽ xuất hiện. Chọn hộp Launch WampServer Now, sau đó bấm Finish để hoàn tất cài đặt.

Bấm Finish để hoàn tất cài đặt
Bấm Finish để hoàn tất cài đặt

Bạn sẽ thấy biểu tượng WampServer xuất hiện trong khay hệ thống ở bên phải thanh tác vụ. Nếu biểu tượng có màu xanh thì mọi thứ đều hoạt động bình thường. Nếu biểu tượng có màu cam, thì có một số vấn đề với một trong các service. Nếu biểu tượng có màu đỏ, thì cả service Apache và MySQL đều không chạy. Bạn sẽ cần phải giải quyết những vấn đề đó trước khi tiếp tục.

3. Kiểm tra WampServer

Khi đã hoàn tất quá trình cài đặt, hãy kiểm tra xem cài đặt của bạn có hoạt động tốt không bằng cách truy cập http://localhost/ trong trình duyệt. Bạn sẽ thấy trang chủ WampServer được hiển thị.

Bạn sẽ thấy trang chủ WampServer được hiển thị
Bạn sẽ thấy trang chủ WampServer được hiển thị

Nếu trang chủ WampServer không hiển thị, bạn sẽ muốn kiểm tra xem file server của mình có localhost được ánh xạ tới 127.0.0.1 hay không và bạn không chạy bất kỳ service nào khác trên cổng 80, chẳng hạn như server cục bộ khác (XAMPP, DesktopServer, v.v. ), WebDAV hoặc Skype.

Bạn cũng cần kiểm tra xem phpMyAdmin có hoạt động không bằng cách truy cập http://localhost/phpmyadmin/ trong trình duyệt. Nếu bạn nhận được thông báo lỗi Cannot connect: invalid settings, thì bạn sẽ cần chỉnh sửa file C:\wamp\apps\phpmyadmin3.5.1\config.inc.php trong trình chỉnh sửa plain text (số phiên bản của bạn có thể khác) và đảm bảo tùy chọn này được đặt thành true:

$cfg['Servers'][$i]['AllowNoPassword'] = true;

4. Cấu hình WampServer

Sau khi cài đặt và kiểm tra WampServer, bạn sẽ cần điều chỉnh một số tùy chọn cấu hình để hoàn tất thiết lập cục bộ của mình.

4.1. Cấu hình PHP

Nhấp vào biểu tượng WampServer, chuyển đến menu php và nhấp vào tùy chọn php.ini. Điều này sẽ mở file php.ini trong trình soạn thảo plain text. Điều chỉnh các cài đặt sau:

Thiết lập mức báo cáo lỗi - xóa ; ở đầu dòng để kích hoạt:

error_reporting = E_ALL ^ E_DEPRECATED (~ dòng 112)

Ghi nhật ký lỗi PHP - loại bỏ ; ở đầu dòng để kích hoạt:

error_log = "c:/wamp/logs/php_error.log" (~ dòng 639)

Tăng dung lượng tối đa của dữ liệu POST mà PHP sẽ chấp nhận - thay đổi giá trị:

post_max_size = 50M (~ dòng 734)

Tăng dung lượng tối đa được phép cho các file được upload lên - thay đổi giá trị:

upload_max_filesize = 50M (~ dòng 886)

Khi bạn đã thực hiện các thay đổi ở trên, nhấp Save.

4.2. Cấu hình Apache

Để sử dụng permalink tùy chỉnh trong WordPress, bạn sẽ cần phải bật rewrite_module của Apache. Nhấp vào biểu tượng WampServer, chuyển đến menu Apache > Apache modules, sau đó tìm và nhấp vào Rewrite_module để đảm bảo nó được bật. WampServer sẽ thay đổi file httpd.conf và tự động khởi động lại Apache.

Cấu hình Apache
Cấu hình Apache

5. Tạo cơ sở dữ liệu MySQL với WampServer

Việc tạo cơ sở dữ liệu trong WampServer được thực hiện thông qua phpMyAdmin. Bạn có thể truy cập phpMyAdmin bằng cách nhập http://localhost/phpmyadmin/ trong trình duyệt web.

Màn hình chính phpMyAdmin sẽ xuất hiện. Bên trái là danh sách các cơ sở dữ liệu đã tồn tại: information_schema, mysql, performance_schema test. Đừng xóa chúng, vì chúng cần thiết để WampServer và phpMyAdmin chạy đúng cách.

Để tạo cơ sở dữ liệu, bấm Databases trong thanh điều hướng chính ở trên cùng.

Trên màn hình Databases, bạn sẽ cần nhập tên cơ sở dữ liệu (ví dụ: root_wordpress-trunk) trong trường bên trái, chọn đối chiếu cơ sở dữ liệu từ hộp drop-down Collation (utf8_unicode_ci), sau đó nhấp vào Create.

Nhấp vào Create
Nhấp vào Create

Bạn sẽ thấy một thông báo thành công khi cơ sở dữ liệu đã được tạo và cơ sở dữ liệu mới sẽ xuất hiện trong danh sách bên trái.

Người dùng phpMyAdmin mặc định, root, tự động được gán cho cơ sở dữ liệu khi tạo và không có mật khẩu. Thông tin kết nối cơ sở dữ liệu bạn sẽ cần sử dụng khi cài đặt WordPress cục bộ là:

/** The name of the database for WordPress */
define('DB_NAME', 'root_databasename');

/** MySQL database username */
define('DB_USER', 'root');

/** MySQL database password */
define('DB_PASSWORD', '');

/** MySQL hostname */
define('DB_HOST', 'localhost');

6. Tắt WampServer

Để tắt WampServer, nhấp vào biểu tượng khay hệ thống và chọn Stop All Services để tắt service Apache và MySQL. Biểu tượng sẽ chuyển sang màu đỏ khi tất cả các service đã ngừng hoạt động.

Tiếp theo, bạn sẽ nhấp chuột phải vào biểu tượng khay hệ thống của WampServer và nhấp Exit để đóng chương trình.

Thứ Sáu, 31/07/2020 17:14
51 👨 14.239
0 Bình luận
Sắp xếp theo