AirDrop là một tính năng không có giao diện. Nó chỉ đơn giản là hoạt động hoặc không. Không nhiều người dùng biết phải làm gì khi AirDrop gặp sự cố. Dưới đây là một vài giải pháp thường bị bỏ qua khi AirDrop gặp sự cố trên máy Mac.
AirDrop đã được bật chưa?
Nghe có vẻ như đây là điều tất nhiên. Nhưng thực sự hãy dành thời gian để kiểm tra việc này! Bạn có thể kiểm tra biểu tượng AirDrop trong tab AirDrop của Finder trên macOS.
Thiết bị của bạn có được hỗ trợ không?
Tất cả các thiết bị mới của Apple đều được hỗ trợ Airdrop. Tuy nhiên, hãy chắc chắn rằng thiết bị cụ thể của bạn cũng được bao gồm trong đó. Sau đây danh sách đầy đủ các thiết bị được hỗ trợ:
AirDrop giữa Mac và iPhone hoặc iPad:
- Mac từ 2012 trở lên (không bao gồm Mac Pro giữa năm 2012) sử dụng OS X Yosemite trở lên
- iPhone, iPad hoặc iPod Touch sử dụng iOS 7 trở lên
AirDrop giữa các máy Mac :
- MacBook Pro được giới thiệu vào cuối năm 2008 trở lên, ngoại trừ MacBook Pro (17 inch, cuối năm 2008)
- MacBook Air được giới thiệu vào cuối năm 2010 trở lên
- MacBook được giới thiệu vào cuối năm 2008 trở lên, không bao gồm MacBook màu trắng (Cuối năm 2008)
- iMac được giới thiệu vào đầu năm 2009 trở đi
- Mac Mini được giới thiệu vào giữa năm 2010 trở lên
- Mac Pro được giới thiệu vào đầu năm 2009 (với thẻ AirPort Extreme) hoặc giữa năm 2010
- iMac Pro (tất cả các model)
Kiểm tra kết nối mạng
Để chia sẻ file qua AirDrop, cả hai thiết bị cần phải nằm trên cùng một mạng WiFi. Kiểm tra kết nối mạng trên cả hai thiết bị để đảm bảo bạn sử dụng cùng một mạng.
Còn những mạng con trên các router băng tần kép sử dụng kết nối 2.4GHz và 5GHz thì sao? Các mạng WiFi này có xu hướng bắt đầu với cùng tên và kết thúc bằng giá trị GHz của chúng. Về lý thuyết, iPhone có thể nằm trên mạng 2.4GHz và máy Mac ở trên mạng 5GHz, nhưng vẫn chia sẻ file thành công, do các mạng đều được tạo bởi cùng một router. Nhưng nếu AirDrop không hoạt động, bạn có thể loại trừ nguyên nhân này, bằng cách kết nối các thiết bị với cùng một mạng con.
Nếu cả hai thiết bị được kết nối với mạng chính xác, hãy thử khởi động lại kết nối WiFi. Tắt WiFi trên cả hai thiết bị và đợi ít nhất 10 giây trước khi bật lại WiFi.
Kiểm tra Bluetooth trên thiết bị
AirDrop không chỉ hoạt động qua WiFi. Nó cũng yêu cầu kết nối Bluetooth hoạt động và kích hoạt trên cả hai thiết bị. Kiểm tra cài đặt Bluetooth trên cả thiết bị gửi và nhận. Nếu Bluetooth tắt trên một trong hai thiết bị, hãy đảm bảo bật nó. Tuy nhiên, bạn không cần thực sự kết nối với thiết bị bằng Bluetooth. Kết nối Bluetooth được sử dụng một cách thụ động, và không thực sự ghép nối với một thiết bị trong quá trình truyền dữ liệu.
Nếu Bluetooth được bật, bạn nên ngắt kết nối bất kỳ thiết bị Bluetooth nào. Sau đó, khởi động lại kết nối Bluetooth bằng cách tắt nó trong khoảng 10 giây trước khi bật lại.
Đánh thức và mở khóa thiết bị
Nếu một trong hai thiết bị đang trong trạng thái ngủ, kết nối có thể không được thiết lập dễ dàng. Kết nối có thể được thiết lập hay không phụ thuộc vào việc thiết bị đang “ngủ” sâu ra sao. Ví dụ, nếu máy Mac có screensaver được bật và không cần mật khẩu khi thoát khỏi screensaver, AirDrop thường có thể chia sẻ file với máy Mac đó. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng thế.
Đánh thức cả hai thiết bị khỏi chế độ ngủ và mở khóa chúng, nhập mật mã hoặc mật khẩu khi cần thiết. Trên các máy Mac cũ, có thể hữu ích nếu bạn mở tab AirDrop trong Finder.
Đặt AirDrop để cho phép truyền từ tất cả mọi người
Cài đặt mặc định cho AirDrop là chỉ cho phép thiết bị được phát hiện bởi các thiết bị được gắn với Apple ID của những người trong danh bạ. Nhưng ngay cả một thiết bị thuộc sở hữu của ai đó trong danh bạ cũng có thể không được phát hiện chính xác, do đó, tốt hơn nên vô hiệu hóa tính năng bảo vệ này. Lưu ý rằng điều này chỉ ảnh hưởng đến việc phát hiện thiết bị, còn không gây tác động gì đến việc truyền dữ liệu.
Điều hướng đến cài đặt AirDrop trên thiết bị đích và chọn “Everyone”. Nếu điều này đã được thiết lập, hãy để nó như vậy. Nếu cài đặt này bị "kẹt" ở trạng thái “Receiving: Off”, thì nó có thể bị chặn trong tính năng kiểm soát của phụ huynh.
1. Điều hướng đến Settings > Screen Time.
2. Nhấn vào Content & Privacy Restrictions.
3. Chọn Allowed Apps.
4. Đảm bảo công tắc chuyển đổi bên cạnh AirDrop có màu xanh lá cây.
Tắt Do Not Disturb và Personal Hotspot
Tính năng Do Not Disturb “che giấu” thiết bị của bạn khỏi các kết nối AirDrop đến. Bằng cách này, bạn không bị làm phiền bởi các yêu cầu kết nối hoặc tải file. Tuy nhiên, bạn rất dễ quên tắt Do Not Disturb.
Bạn cũng cần phải tắt Personal Hotspot trên thiết bị iOS. Vì tính năng này độc quyền kết nối WiFi, nên AirDrop không thể sử dụng được trên một thiết bị đang kích hoạt Personal Hotspot. Hãy tắt Personal Hotspot, sau đó thử chia sẻ lại AirDrop.