Một trong những điểm hấp dẫn lớn nhất của việc chuyển sang phần mềm mã nguồn mở là việc cắt giảm chi phí và sự tự do mà nó mang lại. Chẳng ai muốn lúc nào cũng phải phụ thuộc vào các gói đăng ký phần mềm tốn kém, những thỏa thuận điều khoản dịch vụ dài dòng và rắc rối, rồi hy vọng rằng các nhà cung cấp phần mềm sẽ tôn trọng chính sách bảo mật của họ.
Vì vậy, nhiều người đã thử chuyển đổi tất cả các ứng dụng năng suất Windows của mình, từ ứng dụng ghi chú, trình quản lý tác vụ, trình duyệt và ứng dụng email, sang các lựa chọn thay thế nguồn mở trong một tuần. Họ muốn xem liệu chúng có phải là một lựa chọn khả thi để thoát khỏi sự ràng buộc của phần mềm độc quyền hay không.
Có một số điểm tích cực lớn, nhưng bạn cũng sẽ học được những rào cản mà người ta phải đối mặt khi chuyển sang phần mềm hoàn toàn nguồn mở. Chắc chắn đó không phải là điều bạn nên làm một cách dễ dàng, đặc biệt nếu bạn coi trọng các tính năng trực tuyến của những ứng dụng bạn đang sử dụng.
3. Tất cả các ứng dụng yêu thích của bạn đều có giải pháp thay thế mã nguồn mở
Và tất cả đều hoàn toàn miễn phí!
Thử nghiệm này sẽ sử dụng các ứng dụng mã nguồn mở miễn phí như OnlyOffice, Firefox, Joplin, Thunderbird và Nextcloud. Hãy cài đặt mọi thứ trên máy tính Windows - ngoại trừ Nextcloud, ứng dụng này yêu cầu Docker và một image được tạo riêng cho nó. Các ứng dụng này xử lý những tác vụ năng suất cốt lõi khá tốt, vì chúng có tất cả các tính năng cơ bản cần thiết.
ONLYOFFICE xử lý bảng tính và bài thuyết trình khá tốt, Joplin sắp xếp các ghi chú với giao diện tối giản, và Firefox với những tiện ích mở rộng quyền riêng tư mang lại trải nghiệm duyệt web an toàn. Thunderbird quản lý hiệu quả nhiều tài khoản email và lịch, mặc dù Nextcloud là một thiết lập phức tạp, tính năng đồng bộ file của nó hoạt động rất đáng tin cậy sau khi được cấu hình (tốt nhất có thể).
Các ứng dụng cũng có khả năng tùy chỉnh cao, với nhiều tùy chọn cho theme, plugin và script để mở rộng chức năng.
2. Có một số đánh đổi
Nhưng không có gì là không thể

Điều mọi người phàn nàn lớn nhất là trải nghiệm mã nguồn mở có cảm giác rời rạc. Ví dụ, khi sử dụng Microsoft Office, nó được tích hợp tốt trong hệ sinh thái của nó, với OneDrive cho lưu trữ đám mây và Copilot cho AI. Trong một ứng dụng desktop như OnlyOffice, bạn phải tự thiết lập AI (điều này yêu cầu API key) và sử dụng Nextcloud hoặc ownCloud để đồng bộ đám mây.
Các công cụ mã nguồn mở thường ưu tiên tính ổn định và bảo mật hơn những tính năng hào nhoáng và trau chuốt. Điều đó có nghĩa là giao diện người dùng đẹp mắt, trợ lý AI, đồng bộ đám mây liền mạch và thậm chí cả tích hợp di động thường bị bỏ qua. Các tính năng mới nhất đáng chú ý có thể được thêm vào sau hoặc yêu cầu cấu hình thủ công (bài viết sẽ nói thêm về điều này sau). Khỏi phải nói, bạn sẽ không tìm thấy các tùy chọn định dạng và tự động hóa nâng cao của Microsoft Office trong OnlyOffice.
1. Phần tệ nhất của việc chuyển sang mã nguồn mở hoàn toàn
Tự do đi kèm với sự phức tạp

Tự do thường đi kèm với sự phức tạp. Đây là một trải nghiệm mở mang tầm mắt cho bạn trong suốt quá trình thử nghiệm. Một số tính năng mà bạn cho là hiển nhiên với phần mềm độc quyền lại đòi hỏi kiến thức chuyên môn về CNTT để thiết lập khi sử dụng các giải pháp thay thế nguồn mở.
Ví dụ, việc đồng bộ Nextcloud giữa desktop server và ứng dụng di động không hề đơn giản. Hãy cài đặt Nextcloud trên Windows bằng Docker, nhưng khi cố gắng kết nối ứng dụng di động với server, lỗi sẽ xuất hiện. Vấn đề lớn là server trên máy tính Windows đang sử dụng HTTP, trong khi ứng dụng di động yêu cầu giao thức HTTPS bảo mật, từ chối kết nối không an toàn.
Việc giải quyết vấn đề này đòi hỏi kiến thức về quá trình tinh chỉnh các file cấu hình và quản lý chứng chỉ - vượt quá khả năng chuyên môn của nhiều người. Cuối cùng, hãy truy cập máy chủ Nextcloud trên điện thoại bằng trình duyệt. Nhưng ngay cả khi đó, bạn vẫn phải tinh chỉnh một file cấu hình để biến địa chỉ IP của máy tính thành domain đáng tin cậy.



Bạn cũng có thể thiết lập OnlyOffice trong Nextcloud và kích hoạt tính năng cộng tác thời gian thực. Đối với các thiết bị trên cùng mạng với máy chủ, việc này cũng dễ dàng như sử dụng địa chỉ IP của máy tính. Nhưng đối với quyền truy cập công khai hoặc từ xa, việc này có thể trở nên phức tạp, vì điều này yêu cầu thông tin như tên miền, chứng chỉ SSL và kiến thức cấu hình.