-
Trong cấu trúc Go, các trường được khuyến khích cũng giống như các trường ẩn danh, kiểu của trường là tên của trường.
-
Toán tử cho phép chúng ta thực hiện các loại hoạt động khác nhau trên toán hạng. Trong ngôn ngữ Go, toán tử có thể được phân loại dựa trên chức năng khác nhau của chúng.
-
Trong Golang, tham số trả về được đặt tên thường được gọi là tham số được đặt tên. Golang cho phép đặt tên cho tham số trả về hoặc kết quả của các hàm trong chữ ký hoặc định nghĩa hàm.
-
Phạm vi của một biến trong Golang xác định phần chương trình mà biến đó có thể truy cập được. Trong Go, tất cả các định danh đều có phạm vi từ vựng được xác định tại thời điểm biên dịch.
-
Cấu trúc ẩn danh trong Golang là cấu trúc tạm thời không có tên được sử dụng cho mục đích một lần, trong khi trường ẩn danh cho phép nhúng các trường không có tên.
-
Trong cấu trúc Golang, cách thức hoạt động của các phương thức được khuyến khích cũng giống như các trường được khuyến nghị.
-
Golang có những lệnh điều kiện nào? Cách sử dụng lệnh điều kiện trong lập trình Go như thế nào? Hãy cùng nhau tìm hiểu nhé!
-
Slice trong Go là một cách linh hoạt và hiệu quả để biểu diễn mảng. Dưới đây là những điều bạn cần biết về Slice trong Golang.
-
Go hỗ trợ hai cách chính để truyền đối số: Truyền theo giá trị và Truyền theo tham chiếu. Go mặc định sử dụng truyền theo giá trị.
-
_(gạch dưới) trong Golang được gọi là Blank Identifier - Định danh trống. Identifier là tên do người dùng định nghĩa của các thành phần chương trình được sử dụng cho mục đích định danh.
-
Ngôn ngữ Go cho phép cấu trúc lồng nhau. Một cấu trúc là trường của một cấu trúc khác được gọi là Cấu trúc lồng nhau.
-
Cấu trúc hoặc struct trong Golang là một kiểu do người dùng định nghĩa cho phép nhóm/kết hợp các mục có thể có các kiểu khác nhau thành một kiểu duy nhất.
-
Có hai thuật ngữ là Slice và Composite Literal. Ở bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách tạo một slice và sử dụng literal tổng hợp trong Golang.
-
Để sao chép một slice vào một slice khác, Go cung cấp một hàm tích hợp có tên là copy(). Hàm này cho phép bạn sao chép các phần tử từ một slice (slice nguồn) vào một slice khác (slice đích).
-
Golang giống như hầu hết các ngôn ngữ lập trình khác đều có câu lệnh switch. Dưới đây là cách dùng lệnh switch trong Golang.
-
Trong ngôn ngữ Go, Identifier có thể là tên biến, tên hàm, hằng số, nhãn câu lệnh, tên gói hoặc loại. Dưới đây là những điều bạn cần biết về cách dùng Identifier trong Golang.
-
Trong ngôn ngữ Go, bạn được phép so sánh hai cấu trúc nếu chúng có cùng kiểu và chứa các giá trị trường giống nhau với sự trợ giúp của toán tử == hoặc Phương thức DeeplyEqual().
-
Phương thức trong Golang giống như hàm nhưng có một điểm khác biệt chính: chúng có đối số receiver, cho phép truy cập vào các thuộc tính của receiver.
-
Trong ngôn ngữ Go, các câu lệnh defer trì hoãn việc thực thi hàm hoặc phương thức hay một phương thức ẩn danh cho đến khi các hàm gần đó trả về.
-
Trong ngôn ngữ Go, bạn được phép trả về nhiều giá trị từ một hàm, sử dụng câu lệnh return. Hay nói cách khác, trong hàm, một câu lệnh return có thể trả về nhiều giá trị.
-
Các câu lệnh điều khiển vòng lặp trong ngôn ngữ Go được sử dụng để thay đổi việc thực thi chương trình. Ngôn ngữ Go hỗ trợ 3 loại câu lệnh điều khiển vòng lặp.
-
Trong Go, hàm là các khối mã thực hiện các tác vụ cụ thể, có thể được sử dụng lại trong toàn bộ chương trình để tiết kiệm bộ nhớ, cải thiện khả năng đọc và tiết kiệm thời gian.