-
Tạo bảng SQL như thế nào? Bài viết sẽ hướng dẫn bạn cách dùng lệnh tạo bảng trong SQL.
-
Lệnh find là một trong những lệnh quan trọng và tiện dụng nhất trên hệ thống Linux. Như tên gọi của nó cho thấy, lệnh có thể tìm các file trên PC Linux dựa trên khá nhiều điều kiện và biến số bạn đặt.
-
Thông thường, trong khi làm việc trên terminal Linux, bạn có thể muốn lưu đầu ra của lệnh vào một file. Dưới đây là 4 cách khác nhau trong đó để lưu nội dung terminal trong một file.
-
Trong SQL, lệnh SELECT TOP được sử dụng để lấy ra N bản ghi hoặc X phần trăm bản ghi từ một bảng. Ở bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cho bạn cách sử dụng câu lệnh TOP trong SQL với cú pháp và những ví dụ cụ thể để dễ hình dung và nắm bắt hàm tốt hơn.
-
Trong hệ thống Linux, do quyền root quá lớn nên thường không được sử dụng. Chỉ trong một số trường hợp đặc biệt, root mới được sử dụng để thực hiện các tác vụ quản lý, Nói chung, các lệnh su và sudo thường được dùng để tạm thời sử dụng quyền root.
-
Bài viết này sẽ liệt kê cho các bạn một số tham số dòng lệnh mà Nox App Player hỗ trợ (từ phiên bản 3.0 trở lên). Các tham số dòng lệnh này được dùng để thiết lập cài đặt hệ thống, khởi chạy ứng dụng và kiểm soát Nox.
-
du là một công cụ dòng lệnh được cung cấp với Linux, nhằm báo cáo dung lượng ổ đĩa được sử dụng bởi các thư mục và file. du là viết tắt của từ “disk usage”.
-
Bất kể bạn sử dụng máy tính để làm gì, thì ít nhất một lần bạn đã cần tải xuống một file nào đó và việc mở trình duyệt có vẻ như quá mức cần thiết. Đây sẽ là lúc cURL thực sự phát huy được vai trò.
-
Trên Windows 10 bạn thường mở lệnh Run bằng cách gõ từ khóa Run vào khung Search rồi nhấn Enter, hoặc kích chuột phải vào nút Start chọn Run từ Menu tùy chọn, hoặc cách khác là nhấn tổ hợp phím Windows + R. Tuy nhiên có thể bạn chưa biết trên Windows 10, người dùng có thể ghim lệnh Run vào Start Menu để truy cập nhanh hơn.
-
Lệnh Break dùng để thoát khỏi vòng lặp không xác định điều kiện dừng hoặc bạn muốn dừng vòng lặp theo điều kiện do bạn chỉ định và thực thi các câu lệnh tiếp sau câu lệnh END của vòng lặp.
-
Click là một gói Python để viết các giao diện dòng lệnh với ít code nhất có thể. Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn cách sử dụng Click để tạo chương trình dòng lệnh.
-
Lệnh GOTO là một lệnh nhảy đơn giản, cho phép chương trình nhảy vô điều kiện từ GOTO tới tới một vị trí trong chương trình có lệnh được gán nhãn (laber) trong cùng một hàm.
-
Microsoft dường như đang có kế hoạch mang lên Windows 11 một tiện ích cực kỳ nổi tiếng trên macOS và Linux: Lệnh sudo “toàn năng”.
-
Lệnh CONTINUE dùng để trao quyền thi hành lệnh cho biểu thức điều kiện của vòng lặp gần nhất. Nghĩa là lộn ngược lên đầu vòng lặp, tất cả những lệnh đi sau trong vòng lặp chứa CONTINUE sẽ bị bỏ qua không thi hành.
-
Windows Subsystem for Linux 2 được xây dựng dựa trên sự thành công của WSL ban đầu và WSL 2 mới hơn mang lại nhiều sức mạnh và độ tin cậy hơn cho người dùng. Điều quan trọng là bạn phải hiểu cách sử dụng các lệnh và tiện ích Linux trên Windows Subsystem for Linux 2.
-
install là một lệnh sao chép file linh hoạt trong Linux và macOS thích hợp cho người dùng chuyên nghiệp. Hãy đọc bài viết này để khám phá cách sử dụng lệnh install nhé.
-
Bạn có thể kết nối hai lệnh với nhau để mà đầu ra của một chương trình là đầu vào của chương trình tiếp theo. Hai hoặc nhiều lệnh được kết nối trong cách này tạo thành một pipe.
-
Bạn có thể đã sử dụng các lệnh which, whereis và whatis trên Linux vài lần. Cả 3 lệnh này đều giúp bạn tìm kiếm thông tin về các lệnh Linux khác. Các lệnh này trông giống nhau, nhưng chúng có một số khác biệt.
-
Lệnh gzip là một công cụ phổ biến được sử dụng để nén/giải nén các file trong Linux. Quản Trị Mạng trình bày những điều cơ bản của công cụ này trong bài viết: Một số lệnh Terminal cơ bản trong Linux Mint 11.
-
Hãy sử dụng cheat.sh, một công cụ tuyệt vời cung cấp quyền truy cập tức thời vào các cheatsheet cho bất kỳ lệnh Linux nào.
-
Lệnh tree hoàn hảo để xem nhanh toàn bộ cấu trúc thư mục. Nó hiển thị các thư mục và file theo bố cục dạng cây rõ ràng ngay trong terminal.
-
Lệnh bitsadmin getbytestransferred truy xuất số byte được chuyển cho nhiệm vụ đã chỉ định. Lệnh bitsadmin getcompletiontime truy xuất thời gian mà nhiệm vụ được chỉ định đã hoàn thành việc chuyển dữ liệu.