Post Office Protocol (POP) là gì?

Post Office Protocol (POP) là một tiêu chuẩn Internet cho phép tải email từ máy chủ email về máy tính. POP đã được cập nhật hai lần kể từ khi được ra mắt lần đầu tiên vào năm 1984 với tên gọi POP1.

Giao thức Post Office Protocol Version 2 (POP2) ra đời năm 1985, Post Office Protocol Version 3 (POP3) được phát hành năm 1988 và bao gồm các cơ chế mới cho việc xác thực, cũng như nhiều hành động khác.

  • POP2, một tiêu chuẩn xuất hiện vào giữa những năm 1980, yêu cầu SMTP để gửi email.
  • POP3, một phiên bản mới hơn, có thể được sử dụng với hoặc không cần SMTP. POP3 cho phép email được tải xuống từ hộp thư đến của máy chủ vào máy tính. Ngoài ra, email vẫn có sẵn ngay cả khi bạn không kết nối với máy chủ.

Điều quan trọng cần lưu ý là IMAP (Internet Message Access Protocol) cung cấp quyền truy cập từ xa hoàn chỉnh hơn vào email truyền thống.

Trước đây, các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) ít hỗ trợ IMAP hơn, vì số lượng lớn không gian lưu trữ cần thiết nằm trên phần cứng của ISP. Ngày nay, các ứng dụng email client hỗ trợ cả POP và IMAP.

Post Office Protocol có vai trò gì?

Nếu ai đó gửi cho bạn một email, nó thường không thể được gửi trực tiếp đến máy tính của bạn. Thư phải được lưu trữ ở một nơi mà bạn có thể lấy dễ dàng. ISP (Nhà cung cấp dịch vụ Internet) trực tuyến 24 giờ mỗi ngày và 7 ngày trong tuần. ISP nhận thư cho bạn và giữ chúng cho đến khi bạn tải xuống.

Giả sử địa chỉ email của bạn là look@me.com. Khi mail server của ISP nhận được email từ Internet, nó sẽ xem xét từng thư và nếu tìm thấy một email được gửi đến địa chỉ look@me.com, thì mail đó sẽ được gửi đến một thư mục dành riêng cho thư của bạn.

Thư mục này là nơi lưu giữ email cho đến khi bạn lấy chúng.

Quy trình email được chuyển từ người gửi đến người nhận
Quy trình email được chuyển từ người gửi đến người nhận

Post Office Protocol cho phép bạn làm gì?

Những điều có thể được thực hiện thông qua POP bao gồm:

  • Lấy thư từ ISP và xóa nó trên máy chủ.
  • Lấy thư từ ISP và để nó ở lại trên máy chủ.
  • Hỏi xem thư mới đã đến chưa.
  • Xem qua một vài dòng trong email để xem liệu nó có đáng để truy xuất hay không.

Nếu bạn để lại tất cả email của mình trên máy chủ, chúng sẽ dần chất đống ở đó và cuối cùng dẫn đến hộp thư bị đầy. Khi hộp thư bị đầy, không ai có thể gửi email cho bạn nữa.

Cách thức hoạt động của POP

Tin nhắn email đến được lưu trữ tại máy chủ POP cho đến khi người dùng đăng nhập (bằng ứng dụng email) và tải thư xuống máy tính của họ. Tiêu chuẩn POP không bao gồm các phương tiện để gửi tin nhắn. Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) được sử dụng để gửi email.

So sánh POP với IMAP

So sánh POP với IMAP
So sánh POP với IMAP

POP và Internet Message Access Protocol (IMAP) giống nhau ở chỗ cả hai đều được sử dụng để truy xuất email. Tuy nhiên, POP cũ hơn và chỉ xác định các lệnh đơn giản để truy xuất email; còn IMAP cho phép đồng bộ hóa giữa các thiết bị và truy cập trực tuyến.

Với POP, tin nhắn được lưu trữ và quản lý cục bộ trên một máy tính hoặc thiết bị. Do đó, POP dễ thực hiện hơn, cũng như thường đáng tin cậy và ổn định hơn.

Tham khảo bài viết: Phân biệt POP và IMAP để có thêm chi tiết.

Nhược điểm của POP

POP là một giao thức giới hạn cho phép chương trình email chỉ tải thư xuống máy tính hoặc thiết bị, với tùy chọn giữ một bản sao trên máy chủ để tải xuống trong tương lai. Mặc dù POP cho phép các chương trình email theo dõi mail nào đã được tìm nạp, nhưng đôi khi quá trình này không thành công và email không thể tải xuống lại. Ngoài ra, với POP, không thể truy cập cùng một tài khoản email từ nhiều máy tính hoặc thiết bị và để các hành động được đồng bộ giữa chúng.

Thứ Ba, 02/06/2020 14:42
46 👨 1.430
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ Kiến thức cơ bản