Quản Trị Mạng - iOS 6 đã được phát hành chính thức và người dùng có thể nâng cấp hệ điều hành cho các thiết bị Apple của mình. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn đọc nâng cấp iPhone, iPod touch hay iPad lên iOS 6.
Thiết bị nào nâng cấp lên iOS 6?
Trước khi thực hiện quá trình nâng cấp, hãy kiểm tra xem thiết bị có tương thích với iOS 6 không. Do iOS 6 trang bị thêm một số tính năng mới cần năng lực xử lý lớn nến Apple đã giới hạn hệ điều hành cho những model sau đây:
- iPhone: Từ iPhone 3GS trở lên.
- iPad: từ iPad thế hệ hai trở lên.
- iPod touch: từ thế hệ thứ tư trở lên.
Trước khi cài đặt
Sau khi chắc chắn thiết bị của mình có thể nâng cấp lên iOS 6, người dùng cũng cần có một kết nối Wi-Fi hợp lệ hoặc nếu cài đặt qua iTunes thì máy tính phải sở hữu iTunes phiên bản mới nhất (có thể tải về từ website của Apple).
Ngoài ra, bạn cũng nên lưu dự phòng thiết bị trước khi tiến hành để tránh mất mát dữ liệu khi có lỗi.
Để tạo file dự phòng trên máy tính, nối thiết bị với máy tính qua cáp chuyển đổi USB – dock, mở iTunes, chọn thiết bị phía bên trái sau đó nhấn Sync phía bên phải. Chương trình sẽ tự động cập nhật file dự phòng trên iTunes. Nếu thiết bị đã được cắm vào máy tính, chỉ cần kích chuột phải vào thiết bị trong danh sách nguồn của iTunes (iTunes source list) phía tay trái và chọn Back Up từ thực đơn kế tiếp hiện ra.
Nếu thiết bị được cấu hình lưu dự phòng trên iCloud (trong màn hình iCloud của ứng dụng Settings), tới màn hình iCloud, nhấp vào Storage & Backup (gần cuối màn hình) sau đó nhấn Back Up Now.
Nâng cấp lên iOS 6
Có hai cách cập nhật iOS 6 cho iPad, iPhone hay iPod touch: Cập nhật không dây (over the air, tức qua mạng Wi-Fi nội bộ) hoặc qua máy tính. Cập nhật không dây thì dễ dàng thực hiện hơn nếu bạn có một mạng Wi-Fi tin cậy nhưng cập nhật qua máy tính lại nhanh hơn.
Cài đặt cập nhật qua mạng không dây: Nếu đã sử dụng thiết bị chạy iOS trước đây, bạn có thể đã quen với việc tải các bản cập nhật ứng dụng từ App Store. Quá trình cập nhật iOS 6 cũng tương tự, mặc dù thay vì vào App Store, ta sẽ sử dụng ứng dụng Settings.
Với App Store, các thiết bị chạy iOS 5 định kỳ kiểm tra những cập nhật iOS 6 mới. Khi có bản cập nhật, một biểu tượng màu đỏ xuất hiện ở góc trên bên phải của biểu tượng App Store. Để tải bản cập nhật về, mở ứng dụng Settings, tìm đến General > Software Update. Ở đây, ta sẽ thấy một số thông tin tóm lược về bản cập nhật và một phím để cài đặt (nếu biết rằng có bản cập nhật nhưng thiết bị lại không hiển thị thì bạn có thể bắt iOS kiểm tra thông qua màn hình Software Update).
Lưu ý rằng thời lượng pin thiết bị phải còn ít nhất 50%. Tốt hơn hết, bạn nên cắm nguồn cho máy trước khi cài đặt bản cập nhật qua mạng Wi-Fi.
Những bản cập nhật cho OS như vậy được gọi là các bản delta do chúng chỉ chứa các bộ phận thay đổi giữa hệ điều hành mới với hệ điều hành cũ hiện tại trên thiết bị. Điều này có nghĩa bản cập nhật delta có dung lượng nhỏ hơn các bản cập nhật đầy đủ, vì vậy người dùng có thể tải chúng ở bất kỳ đâu có kết nối Wi-Fi. Ta sẽ không phải lo lắng về việc chờ đợi cả tiếng đồng hồ trong khi một file 500MB được tải về.
Thiết bị sẽ tải bản cập nhật sau đó khởi động lại và cài đặt nó. Màn hình thiết lập sẽ yêu cầu người dùng cung cấp thông tin liên quan tới Location Services, Siri…
Cài đặt bản cập nhật từ máy tính: Hoặc, người dùng có thể cài đặt các bản cập nhật phần mềm theo lối cũ. Chỉ cần nối thiết bị vào máy tính qua dây cáp chuyển đổi sau đó kiểm tra bản cập nhật iOS thông qua iTunes.
Trên lý thuyết, ở lần đầu tiên mở iTunes sau khi thiết bị tương thích với iOS 6 được nối tới máy tính, iTunes sẽ nhắc nhở người dùng tải về iOS 6. Trên thực tế, điều này có thể không tự động xảy ra. Chẳng hạn như máy tính không được cảnh báo về những bản cập nhật xuất hiện. Để iTunes kiểm tra cập nhật bằng cách kích vào Check For Update trong màn hình Summary. Nếu mọi thứ đều ổn thì iTunes sẽ bắt đầu tải về iOS 6 từ server của Apple.
Người dùng có thể làm các việc khác trong khi chờ đợi quá trình tải hoàn thành. Sau đó thiết bị sẽ khởi động lại để bắt đầu cài đặt phần mềm. Một thông báo sẽ hiện ra sau khi quá trình cập nhật hoàn thành và thiết bị khởi động lại.
Khôi phục và cập nhật
Nếu muốn khôi phục thiết bị, nói cách khác là cài mới hoàn toàn iOS 6 và sau đó khôi phục lại các ứng dụng, thiết lập và dữ liệu khác nếu muốn, bạn có thể thực hiện việc này qua iTunes. Kích vào Restore thay vì Check For Update ở màn hình Summary. iTunes sẽ tải về iOS 6 và thay vì thực hiện cập nhật từng phần, iTunes sẽ xóa dữ liệu toàn bộ thiết bị và cài đặt OS mới kèm theo các thiết lập mặc định ban đầu. Cuối quá trình cài đặt, người dùng có thể thiết lập máy làm một thiết bị mới hoàn toàn hoặc phục hồi dữ liệu từ file dự phòng trên iTunes hay iCloud.
Khôi phục thiết bị thông qua máy tính: Nếu không có nhiều thời gian để khôi phục thiết bị, tốt nhất ta nên thực hiện trực tiếp trên iTunes do cách này nhanh hơn nhiều so với qua Wi-Fi sử dụng iCloud. Vì vậy, nếu vẫn để thiết bị nối với iTunes sau khi khôi phục, ta sẽ thấy một màn hình hỏi rằng người dùng muốn thiết lập mới cho thiết bị hay khôi phục thiết lập cũ từ file dự phòng (không may là bạn không thể khôi phục bằng file dự phòng trên iCloud trong iTunes).
Nếu muốn khôi phục lại từ một file dự phòng, chọn Restore From The Backup Of sau đó chọn file dự phòng mong muốn từ thực đơn. Nhấn Continue để iTunes phục hồi dữ liệu và đồng bộ với thiết bị. Nếu muốn thiết lập mới, chọn Set Up As A New loại thiết bị thay thế. Đặt tên cho thiết bị sau đó chọn có muốn đồng bộ nhạc, ảnh, ứng dụng với thiết bị hay không. Nhấn Done để hoàn tất. Quá trình thiết lập lại tiếp tục chỉ khi ta thực hiện cập nhật mà không cần khôi phục thiết lập cũ.
Khôi phục thiết bị qua mạng không dây: Nếu chọn khôi phục máy qua mạng không dây, quá trình sẽ mất nhiều thời gian hơn nhưng đổi lại ta không phải ngồi một chỗ trong khi cài đặt.
Ngắt kết nối thiết bị với iTunes sau khi khôi phục và hoàn tất những thủ tục còn lại cho thiết bị, như chọn ngôn ngữ, thiết lập Location Services…
Thiết lập ban đầu cho thiết bị
Tùy vào việc ta đã cập nhật cho thiết bị lên iOS 6 từ iOS 5 hay đã phục hồi về trạng thái xuất xưởng mà có một số màn hình truy vấn sẽ xuất hiện. Người dùng sẽ được hỏi có muốn kích hoạt Location Services hay không. Tính năng này cho phép các ứng dụng (từ cả Apple và các nhà phát triển thứ ba) truy cập thông tin vị trí người dùng qua mạng Wi-Fi, mạng di động và GPS. Lưu ý rằng kể cả khi đã kích hoạt tùy chọn này, người dùng có thể kiểm soát truy cập vị trí cho mỗi ứng dụng.
Theo đó, thiết bị có thể kiểm tra xem có mạng Wi-Fi nào khả dụng xung quanh mà thiết bị có thể kết nối. Nếu không có mạng nào, nhấn Next để tiếp tục. Người dùng sau đó sẽ được hỏi về Apple ID.
Nếu đã trả tiền cho ứng dụng, nhạc… từ iTunes Store, bạn đã đăng ký một Apple ID. Đó thường là địa chỉ email. Dịch vụ MobileMe hay iCloud của Apple cũng sử dụng thông tin đăng nhập này.
Nếu đã có một Apple ID, nhấp vào Sign In With An Apple ID, gõ tên đăng nhập (địa chỉ email) và mật khẩu. Apple sau đó sẽ liên kết thiết bị tới Apple ID. Trong trường hợp không có Apple ID, tạo bằng cách nhấp vào Create A Free Apple ID. Sau đó nhập một số thông tin người dùng như ngày sinh, tên, địa chỉ email…
Hoặc nếu chưa muốn đăng ký Apple ID, nhấp vào Skip This Step ở góc dưới bên phải.
Thiết lập iCloud: Nếu đã chọn thiết lập hoặc đăng ký một Apple ID, bạn cũng có thể kích hoạt iCloud trên thiết bị. iCloud cho phép người dùng đồng bộ ảnh, ứng dụng, các liên lạc, lịch hẹn và thư điện tử trên nhiều thiết bị.
Nếu chọn thiết lập iCloud, đầu tiên hệ điều hành sẽ hỏi xem người dùng có muốn kích hoạt lưu dự phòng iCloud cho thiết bị hay không. Nếu muốn, thiết bị sẽ dự phòng tất cả những thiết lập quan trọng với tài khoản iCloud. Nếu cần khôi phục, ta có thể thực hiện qua Wi-Fi mà không cần máy tính.
Thêm vào đó, hệ điều hành sẽ hỏi người dùng có muốn sử dụng dịch vụ Find My iPhone trên iCloud hay không. Tính năng này cho phép giám sát vị trí thiết bị bằng Apple ID.
Nếu thiết bị hỗ trợ Siri, người dùng cũng sẽ được hỏi có muốn sử dụng tiện ích hay không. Ta có thể bật hoặc tắt Siri từ màn hình thiết lập ban đầu này, nhưng có thể luôn luôn thay đổi tùy chỉnh từ ứng dụng Settings về sau.
Sau khi hoàn tất quá trình thiết lập, một thông báo hiện ra, hỏi người dùng có muốn tự động gửi thông tin sử dụng thiết bị cho Apple để giúp Apple cải tiến sản phẩm và dịch vụ của hãng hay không. Chọn Automatically Send hoặc Don’t Send và nhấp Next. Toàn bộ quá trình cài đặt và thiết lập đã hoàn tất. Bây giờ hãy trải nghiệm những tính năng mà iOS 6 mang lại.