Bản Windows 64-bit hay còn được biết đến với tên gọi x64, còn bản 32-bit có tên khác là x86. Cho dù dùng Windows 10 hay Windows 7 thì rõ ràng nên bỏ qua bản 32-bit mà chọn bản 64-bit. Bài viết này sẽ cho bạn biết lý do vì sao nên dùng 64-bit.
Hiểu qua về CPU 32-bit và 64-bit
Các máy tính PC 64-bit đã xuât hiện phổ biến từ lâu. CPU 64-bit lớn cho người dùng thông thường đầu tiên của Intel là Core 2 Duo, phát hành năm 2006. AMD phát hành Athlon 64 vào năm 2003. Nếu máy bạn mua hoặc được sản xuất từ thập kỉ trước thì hầu như chắc chắn sẽ là máy 64-bit.
Nhưng tất nhiên có một vài ngoại lệ. Những bản đầu tiên của dòng CPU Intel Atom không được mạnh mẽ lắm chỉ là bản 32-bit. Nhưng khi phát hành, chúng chạy rất chậm nên bây giờ nhiều khả năng là không còn mấy ai dùng.
Máy 64-bit có thể chạy OS 32-bit nhưng không có lý do gì lại làm vậy. Ngay cả trên OS 64-bit, bạn vẫn có thể chạy các ứng dụng 32-bit bình thường.
Vì sao nên dùng bản 64-bit?
Các phiên bản 32-bit của Windows có bộ nhớ RAM chỉ giới hạn trong 4GB, con số quá nhỏ trong thời đại ngày nay. Ngay cả những PC giá không quá cao cũng thường có 8GB hoặc hơn. Nếu 4GB RAM là không đủ thì chắc chắn bạn nên chuyển sang bản Windows 64-bit.
- Đây là lí do vì sao Windows 64-bit lại an toàn hơn Windows 32-bit
- 6 điều cần biết khi lựa chọn Windows 7 32-bit hay 64-bit?
Các phần mềm 32-bit (dù là chạy trên OS WIndows 64-bit) cũng chỉ có thể dùng được tối đa 2GB mỗi phần mềm. Những game có đồ họa khủng hay các công cụ nặng thường sẽ cần nhiều hơn thế.
Bản 64-bit có bộ nhớ RAM nhiều hơn cho các nhu cầu ngày càng cao
Chính vì hạn chế đó mà không lạ gì khi rất nhiều phần mềm/ứng dụng ngày nay yêu cầu máy có OS 64-bit. Ví dụ như để chơi Grand Theft Auto V và nhiều game PC khác, bạn sẽ phải có máy Windows 64-bit. Công cụ dựng hình 3D ZBrush đã ngừng hỗ trợ bản 32-bit. Ngay cả NVIDIA cũng thôi sản xuất driver đồ họa 32-bit, tức là để có driver đồ họa mới khi đang dùng các phần cứng dủa NVIDIA thì bạn phải có OS 64-bit.
Phiên bản 64-bit cũng có nhiều lợi thế về bảo mật mà 32-bit không có được. Ví dụ không gian địa chỉ được mở rộng thì Address Space Layout Rendomization (ASLR - ngẫu nhiên hóa sơ đồ không gian địa chỉ, một công nghệ bảo mật máy tính chống tấn công tràn bộ nhớ đệm) sẽ bảo vệ tốt hơn. Driver phải được kí chứng thực (sign) trừ phi được cài trên chế độ Boot đặc biệt. Kernel Patch Protection ngăn không cho ứng dụng và nhân kernel của Windows trong bộ nhớ bản 64-bit. Data Execution Pretion (DEP) cũng có nhiều thiết lập hạn chế trên bản 64-bit.
Lựa chọn bản 32-bit hay 64-bit là tùy ở nhu cầu sử dụng
Vì sao vẫn có người dùng 32-bit?
Cũng có một số lý do khiến bạn buộc phải dùng bản 32-bit, ví dụ như máy tính cũ dùng vi xử lý 32-bit hay một số nhà sản xuất chỉ có driver 32-bit cho máy cũ. Có thể bạn cần chạy phần mềm 16-bit viết cho Windows 3.1 (mà bàn 64-bit không làm được).
Xem thêm:
- Hướng dẫn nâng cấp từ Windows 10 32-bit thành 64-bit
- 4 cách đơn giản để kiểm tra cấu hình, thông tin phần cứng máy tính, laptop
- 4 cách nhận biết máy tính chạy Windows 64 bit
- Apple nhắc các nhà phát triển về yêu cầu với ứng dụng và phát hành văn bản dịch từ WWDC 2017
- NVIDIA sẽ ngừng hỗ trợ driver cho các hệ điều hành 32-bit từ tháng 4/2018