Sau khi kiểm tra lại các chi tiết ký thác, Jerry nhận thấy rằng độ dài chuỗi không thể âm, do đó anh ta quyết định thay đổi kiểu của chức năng my_strlen.
Jerry sử dụng lệnh git log để quan sát các chi tiết log.
[jerry@CentOS project]$ git log
Lệnh trên sẽ tạo kết quả sau:
commit cbe1249b140dad24b2c35b15cc7e26a6f02d2277
Author: Jerry Mouse <jerry@tutorialspoint.com>
Date: Wed Sep 11 08:05:26 2013 +0530
Implemented my_strlen function
Jerry sử dụng lệnh git show để kiểm tra các chi tiết ký thác. Git chỉ rõ lệnh được lấy từ ID ký thác SHA-1 như là một tham số.
[jerry@CentOS project]$ git show cbe1249b140dad24b2c35b15cc7e26a6f02d2277
Lệnh trên sẽ tạo kết quả sau:
commit cbe1249b140dad24b2c35b15cc7e26a6f02d2277
Author: Jerry Mouse <jerry@tutorialspoint.com>
Date: Wed Sep 11 08:05:26 2013 +0530
Implemented my_strlen function
diff --git a/string.c b/string.c
new file mode 100644
index 0000000..187afb9
--- /dev/null
+++ b/string.c
@@ -0,0 +1,24 @@
+#include <stdio.h>
+
+int my_strlen(char *s)
+{
+
char *p = s;
+
+
while (*p)
+ ++p;
+ return (p -s );
+
}
+
Anh ta thay đổi kiểu của chức năng từ int đến size_t. Sau khi kiểm tra code, anh ta duyệt lại các thay đổi bằng cách chạy lệnh git diff.
[jerry@CentOS project]$ git diff
Lệnh trên sẽ tạo kết quả sau:
diff --git a/string.c b/string.c
index 187afb9..7da2992 100644
--- a/string.c
+++ b/string.c
@@ -1,6 +1,6 @@
#include <stdio.h>
-int my_strlen(char *s)
+size_t my_strlen(char *s)
{
char *p = s;
@@ -18,7 +18,7 @@ int main(void)
};
for (i = 0; i < 2; ++i)
{
- printf("string lenght of %s = %d\n", s[i], my_strlen(s[i]));
+ printf("string lenght of %s = %lu\n", s[i], my_strlen(s[i]));
return 0;
}
Git diff chỉ ký hiệu '+' trước các dòng mà thêm mới và thêm '-' cho các dòng bị xóa.
Theo Tutorialspoint
Bài trước: Thực hiện thay đổi trong Git
Bài tiếp: Commit trong Git