Tóm tắt ý chính
- Câu lệnh IF trả về giá trị dựa trên đánh giá TRUE/FALSE và bạn có thể lồng các câu lệnh IF vào bên trong một câu lệnh khác để tạo logic phức tạp.
- Câu lệnh SWITCH đánh giá một biểu thức và kiểm tra nó với nhiều giá trị để tìm giá trị khớp, rồi trả về giá trị tương ứng.
- Sử dụng câu lệnh IF cho các bài kiểm tra logic phức tạp với nhiều toán tử khác nhau và câu lệnh SWITCH cho các bài kiểm tra bằng nhau đơn giản.
Câu lệnh IF là một hàm logic phổ biến trong Excel. Câu lệnh SWITCH ít được biết đến hơn, nhưng bạn có thể sử dụng nó thay cho câu lệnh IF trong một số trường hợp. Hãy cùng khám phá các sự khác biệt giữa IF và SWITCH trong Excel và các trường hợp sử dụng của chúng.
Lệnh IF trong Microsoft Excel là gì?
Câu lệnh IF trong Excel là một hàm thực hiện kiểm tra logic để xác định xem điều kiện được chỉ định là đúng hay sai. Nó trả về một giá trị dựa trên kết quả đánh giá, cho phép bạn đưa ra quyết định dựa trên các kết quả.
Câu lệnh IF cơ bản
Chúng ta hãy bắt đầu bằng cách xem xét câu lệnh IF cơ bản trước khi tìm hiểu sâu hơn vấn đề mà SWITCH cố gắng giải quyết.
Cú pháp cho câu lệnh IF cơ bản là:
IF (logical_test, result_if_true, [result_if_false])
Tham số logical_test là điều kiện mà hàm sẽ kiểm tra và result_if_true là kết quả mà hàm trả về nếu đánh giá là ĐÚNG. Tham số result_if_false là kết quả mà hàm trả về nếu kết quả là SAI.
Trong ảnh chụp màn hình bên dưới, chúng ta muốn trả về Đạt hoặc Không đạt cho Điểm số, tùy thuộc vào giá trị điểm kiểm tra trong cột C có lớn hơn hoặc bằng 50 hay không.
Công thức bên dưới sẽ được viết vào ô C2:
IF(C2 >= 50, "Pass", "Fail")
Và đây là kết quả nhận được:
Lệnh IF lồng nhau
Nếu muốn kiểm tra nhiều điều kiện cùng lúc, bạn có thể đặt các câu lệnh IF bên trong một câu lệnh khác.
Chúng được gọi là các câu lệnh IF lồng nhau với cú pháp cơ bản là:
=IF(logical_test1, result_if_true1, IF(logical_test2, result_if_true2, result_if_false2))
Hãy xem xét ví dụ bên dưới, trong đó mỗi màu trong cột A (Đỏ, Vàng hoặc Xanh lá cây) cần có trạng thái tương ứng trong cột B (ví dụ: Dừng lại, Thận trọng, Đi và Không xác định).
Đầu tiên, chúng ta sẽ nhập công thức sau vào ô B2 cho màu sắc trong ô A2:
=IF(A2 = "Red", "Stop", IF(A2 = "Yellow", "Caution", IF(A2 = "Green", "Go", "Unknown")))
Vì A2 là Đỏ, nó sẽ trả về Stop, theo công thức ở trên. Khi chúng ta sao chép nó vào các ô khác, mỗi màu sẽ có một trạng thái.
Như bạn thấy, logic có thể nhanh chóng trở nên khó hiểu khi bạn lồng các câu lệnh IF. Đó là lúc câu lệnh SWITCH xuất hiện để đơn giản hóa mọi thứ một chút.
Câu lệnh Switch trong Excel là gì?
Câu lệnh SWITCH trong Excel là một hàm tương đối mới. Nó lấy một biểu thức và kiểm tra nó với nhiều kết quả theo định dạng dễ đọc và có cấu trúc hơn so với các câu lệnh IF lồng nhau.
Cú pháp cơ bản của Câu lệnh SWITCH là:
SWITCH (expression_to_test, test_value1, result_if_true1, [test_value2, result_if_true2,…], [value_if_no_match])
expression_to_test là giá trị sẽ được đánh giá so với các giá trị kiểm tra (test_value1, test_value2, v.v.). Nếu một giá trị khớp, nó sẽ trả về kết quả tương ứng. Ví dụ, nếu test_value1 khớp với biểu thức, nó sẽ trả về result_if_true1.
Bạn có thể chỉ định tham số value_if_no_match để trả về giá trị trong trường hợp không tìm thấy kết quả khớp.
Vì câu lệnh SWITCH có thể đơn giản hóa IF lồng nhau, chúng ta có thể sử dụng ví dụ màu từ if lồng nhau. Sau đây là phiên bản SWITCH:
=SWITCH(A2, "Red", "Stop", "Yellow", "Caution", "Green", "Go", "Unknown")
Như bạn thấy, công thức giờ đây dễ đọc hơn dưới dạng câu lệnh SWITCH và hoạt động giống như phiên bản IF.
So sánh IF và Switch: Các trường hợp sử dụng
Khi so sánh với câu lệnh SWITCH, IF được sử dụng tốt nhất khi thực hiện các bài kiểm tra logic phức tạp liên quan đến nhiều điều kiện. Nó cũng hoạt động tốt với các bài kiểm tra sử dụng toán tử logic khác nhau trong Excel (ví dụ: >, <, =, <>, AND và OR). Do đó, nó linh hoạt hơn và có thể xử lý nhiều tình huống hơn so với câu lệnh SWITCH.
Mặt khác, câu lệnh SWITCH hoạt động tốt khi các bài kiểm tra logic liên quan đến phép toán ngang bằng đơn giản và các giá trị cố định, xét đến dạng cơ bản của nó chỉ đánh giá toán tử bằng. Nếu bạn sử dụng câu lệnh SWITCH cho các bài kiểm tra logic phức tạp, thì nó không khác gì sử dụng câu lệnh IF.
Ví dụ về câu lệnh IF lồng nhau phức tạp này:
=IF(A1 >= 90, "Grade A", IF(A1 >= 75, "Grade B", "Grade C"))
Bạn có thể viết lệnh SWITCH như sau:
=SWITCH(TRUE, A1 >= 90, "Grade A", A1 >= 75, "Grade B", A1 < 75, "Grade C")
Ở đây, chúng ta đã đặt biểu thức cần kiểm tra thành TRUE, cho phép kiểm tra nhiều điều kiện bằng cách sử dụng nhiều toán tử hơn là toán tử bằng. Nhưng bây giờ logic có vẻ ít gọn nhẹ và dễ đọc hơn so với câu lệnh SWITCH cơ bản.