Kiểu dữ liệu chỉ định kiểu dữ liệu mà một biến Golang hợp lệ có thể chứa. Trong ngôn ngữ Go, kiểu được chia thành bốn loại như sau:
- Kiểu cơ bản: Số, chuỗi và boolean
- Kiểu tổng hợp: Mảng và cấu trúc
- Kiểu tham chiếu: Con trỏ, lát cắt, bản đồ, hàm và kênh
- Kiểu giao diện
Ở đây, chúng ta sẽ thảo luận về các Kiểu dữ liệu cơ bản trong ngôn ngữ Go. Chúng được phân loại thành ba loại phụ là:
- Số
- Boolean
- Chuỗi
Kiểu dữ liệu thông dụng trong Golang
Số trong Golang
Trong ngôn ngữ Go, số được chia thành ba tiểu loại là:
Số nguyên: Trong ngôn ngữ Go, cả số nguyên có dấu và không dấu đều có bốn kích cỡ khác nhau như được hiển thị trong bảng bên dưới. Số nguyên có dấu được biểu diễn bằng int
và số nguyên không dấu được biểu diễn bằng uint
.
Các phép toán số học có thể có: Cộng, trừ, nhân, chia, phần dư
Kiểu dữ liệu | Mô tả |
int8 | Số nguyên có dấu 8 bit |
int16 | Số nguyên có dấu 16-bit |
int32 | Số nguyên có dấu 32-bit |
int64 | Số nguyên có dấu 64-bit |
uint8 | Số nguyên không dấu 8-bit |
uint16 | Số nguyên không dấu1 6-bit |
uint32 | Số nguyên không dấu 32-bit |
uint64 | Số nguyên không dấu 64-bit |
int | Cả không dấu và có dấu đều cùng kích thước, 32 hoặc 64 bit |
uint | Cả không dấu và có dấu đều cùng kích thước, 32 hoặc 64 bit |
rune | Đây là từ đồng nghĩa của int32 và cũng biểu thị các điểm code Unicode. |
byte | Đây là từ đồng nghĩa của uint8. |
uintptr | Đây là kiểu số nguyên không dấu. Chiều rộng của nó không được xác định, nhưng nó có thể chứa tất cả các bit của một giá trị con trỏ. |
Ví dụ:
// Chương trình Go sử dụng số nguyên
package main
import "fmt"
func main() {
// Dùng 8-bit unsigned int
var X uint8 = 225
fmt.Println(X, X-3)
// Dùng 16-bit signed int
var Y int16 = 32767
fmt.Println(Y+2, Y-2)
}
Kết quả:
225 222
-32767 32765
Ví dụ về phép toán số học:
// Các phép tính số học có thể có đối với số nguyên
// Tác giả : Chhanda Saha
package main
import "fmt"
func main() {
var x int16 = 170
var y int16 = 83
//Cộng
fmt.Printf(" addition : %d + %d = %d\n ", x, y, x+y)
//Trừ
fmt.Printf("subtraction : %d - %d = %d\n", x, y, x-y)
//Nhân
fmt.Printf(" multiplication : %d * %d = %d\n", x, y, x*y)
//Chia
fmt.Printf(" division : %d / %d = %d\n", x, y, x/y)
//Mô đun
fmt.Printf(" remainder : %d %% %d = %d\n", x, y, x%y)
}
Kết quả:
Cộng : 170 + 83 = 253
Trừ : 170 - 83 = 87
Nhân : 170 * 83 = 14110
Chia : 170 / 83 = 2
Số dư : 170 % 83 = 4
- Số dấu chấm động: Trong ngôn ngữ Go, số dấu chấm động được chia thành hai loại như thể hiện trong bảng bên dưới.
- Các phép toán số học có thể: Cộng, trừ, nhân, chia.
- Có ba kiểu chữ:
- thập phân (3.15)
- lũy thừa (12e18 hoặc 3E10)
- hỗn hợp (13.16e12)
Kiểu dữ liệu | Mô tả |
float32 | Số dấu chấm động 32-bit IEEE 754 |
float64 | Số dấu chấm động 64-bit IEEE 754 |
Ví dụ:
//Minh họa chương trình Go dùng số dấu chấm động
package main
import "fmt"
func main() {
a := 20.45
b := 34.89
// Phép trừ hai số dấu chấm động
c := b-a
// Hiện kết quả
fmt.Printf("Result is: %f", c)
// Hiện kiểu biến C
fmt.Printf("\nThe type of c is : %T", c)
}
Kết quả:
Kết quả: 14.440000
Kiểu của C là : float64
Ví dụ về phép toán số học cho số dấu chấm động:
// Các phép toán số học có thể có cho số thực
// Tác giả : Chhanda Saha
package main
import "fmt"
func main() {
var x float32 = 5.00
var y float32 = 2.25
//Phép cộng
fmt.Printf("addition : %g + %g = %g\n ", x, y, x+y)
//Phép trừ
fmt.Printf("subtraction : %g - %g = %g\n", x, y, x-y)
//Phép nhân
fmt.Printf("multiplication : %g * %g = %g\n", x, y, x*y)
//Phép chia
fmt.Printf("division : %g / %g = %g\n", x, y, x/y)
}
Kết quả:
Phép cộng : 5 + 2.25 = 7.25
Phép trừ : 5 - 2.25 = 2.75
Phép nhân : 5 * 2.25 = 11.25
Phép chia : 5 / 2.25 = 2.2222223
- Những con số phức tạp: Các số phức được chia thành hai phần, hiển thị trong bảng bên dưới.
float32
vàfloat64
cũng là một phần của các số phức này. Hàm tích hợp tạo ra một số phức từ phần ảo và phần thực của nó và hàm ảo và phần thực tích hợp trích xuất các phần đó.- Có một số hàm tích hợp trong số phức:
- complex – tạo số phức từ hai số float.
- real() – lấy phần thực của số phức đầu vào dưới dạng số float.
- imag() – lấy phần ảo của phần số phức đầu vào dưới dạng số float
- Có một số hàm tích hợp trong số phức:
Kiểu dữ liệu | Mô tả |
complex64 | Số phức chứa float32 là thành phần thực và thành phần ảo. |
complex128 | Số phức chứa float64 là thành phần thực và thành phần ảo. |
Ví dụ:
// Chương trình Go dùng số phức
package main
import "fmt"
func main() {
var a complex128 = complex(6, 2)
var b complex64 = complex(9, 2)
fmt.Println(a)
fmt.Println(b)
// Hiện kiểu
fmt.Printf("The type of a is %T and "+
"the type of b is %T", a, b)
}
Kết quả:
(6+2i)
(9+2i)
Kiểu của a là complex128, kiểu của b là complex64
Ví dụ các hàm tích hợp:
// Các hàm tích hợp là số phức
// Tác giả : Chhanda Saha
package main
import "fmt"
func main() {
comp1 := complex(10, 11)
// cú pháp init số phức
comp2 := 13 + 33i
fmt.Println("Complex number 1 is :", comp1)
fmt.Println("Complex number 1 is :", comp2)
// lấy phần real
realNum := real(comp1)
fmt.Println("Real part of complex number 1:", realNum)
// lấy phần hình ảnh
imaginary := imag(comp2)
fmt.Println("Imaginary part of complex number 2:", imaginary)
}
Kết quả:
Số phức 1 là: (10+11i)
Số phức 1 là: (13+33i)
Phần thực của số phức 1: 10
Phần ảo của số phức 2: 33
Boolean
Kiểu dữ liệu boolean chỉ biểu diễn một bit thông tin là đúng hoặc sai. Các giá trị của kiểu boolean không được chuyển đổi ngầm định hoặc rõ ràng sang bất kỳ kiểu nào khác.
Ví dụ:
//Minh họa chương trình dùng boolean
package main
import "fmt"
func main() {
// Các biến
str1 := "Quantrimang"
str2:= "quantrimang"
str3:= "Quantrimang"
result1:= str1 == str2
result2:= str1 == str3
// Hiện kết quả
fmt.Println( result1)
fmt.Println( result2)
// Hiện kiểu của result1 và result2
fmt.Printf("Kiểu của result1 là %T và "+
"kiểu của result2 là %T",
result1, result2)
}
Kết quả:
false
true
Kiểu của result1 là bool và kiểu của result2 là bool
Chuỗi
Kiểu dữ liệu chuỗi biểu diễn một chuỗi các điểm mã Unicode. Hay nói cách khác, chúng ta có thể nói chuỗi là một chuỗi các byte bất biến, nghĩa là khi một chuỗi được tạo ra, bạn không thể thay đổi chuỗi đó. Chuỗi có thể chứa dữ liệu tùy ý, bao gồm các byte có giá trị bằng không ở dạng con người có thể đọc được. Chuỗi có thể được nối bằng toán tử cộng (+).
Ví dụ:
// Chương trình Go dùng chuỗi
package main
import "fmt"
func main() {
// Biến str chứa chuỗi
str := "Quantrimang"
// Hiện độ dài của chuỗi
fmt.Printf("Length of the string is:%d",
len(str))
// Hiện chuỗi
fmt.Printf("\nString is: %s", str)
// Hiện kiểu biến str
fmt.Printf("\nType of str is: %T", str)
}
Kết quả:
Chiều dài của chuỗi là: 13
Chuỗi là: Quantrimang
Kiểu của chuỗi là: chuỗi
Ví dụ về nối chuỗi:
// Nối chuỗi
// Tác giả : Chhanda Saha
package main
import "fmt"
func main() {
var str1 string = "STRING_"
var str2 string = "Concatenation"
// Nối chuỗi bằng toán tử +
fmt.Println("New string : ", str1+str2)
}
Kết quả:
New string : STRING_Concatenation