Cách dùng biến trong Golang

Trong ngôn ngữ lập trình, Identifier hay định danh được sử dụng cho mục đích đúng như tên gọi của nó. Nói cách khác, định danh là tên do người dùng định nghĩa của các thành phần trong chương trình. Trong ngôn ngữ Go, Identifier có thể là tên biến, tên hàm, hằng số, nhãn câu lệnh, tên gói hoặc loại. Dưới đây là những điều bạn cần biết về cách dùng Identifier trong Golang.

Cách dùng biến trong Golang

Ví dụ:

package main
import "fmt"

func main() {

 var name = "Quantrimang.com"
  
}

Có tổng cộng ba định danh có sẵn trong ví dụ trên:

  • main: Tên của gói
  • main: Tên của hàm
  • name: Tên của biến

Quy tắc xác định biến: Có một số quy tắc hợp lệ để xác định biến Go hợp lệ. Cần tuân thủ các quy tắc này, nếu không, chúng ta sẽ gặp lỗi biên dịch.

  • Tên định danh phải bắt đầu bằng một chữ cái hoặc dấu gạch dưới(_). Và tên có thể chứa các chữ cái ‘a-z’ hoặc ’A-Z’ hoặc các chữ số 0-9 cũng như ký tự ‘_’.
  • Tên định danh không được bắt đầu bằng một chữ số.
  • Tên định danh phân biệt chữ hoa chữ thường.
  • Không được phép sử dụng từ khóa làm tên định danh.
  • Không có giới hạn về độ dài tên định danh, nhưng nên sử dụng độ dài tối ưu là 4 – 15 chữ cái.

Ví dụ:

// Valid identifiers:
_geeks23
geeks
gek23sd
Geeks
geeKs
geeks_geeks

// Invalid identifiers:
212geeks
if
default

Lưu ý:

Trong ngôn ngữ Go, có một số định danh được khai báo trước có sẵn cho hằng số, kiểu và hàm. Những tên này không được giữ lại, bạn được phép sử dụng chúng trong khai báo. Sau đây là danh sách các định danh được khai báo trước:

Cho hằng số:
true, false, iota, nil

Cho các kiểu:
int, int8, int16, int32, int64, uint,
uint8, uint16, uint32, uint64, uintptr,
float32, float64, complex128, complex64,
bool, byte, rune, string, error

Cho các hàm:
make, len, cap, new, append, copy, close, 
delete, complex, real, imag, panic, recover
  • Biến được biểu diễn bằng ký tự gạch dưới (_) được gọi là mã định danh trống. Biến này được sử dụng như một trình giữ chỗ ẩn danh thay vì mã định danh thông thường và có ý nghĩa đặc biệt trong các khai báo, như một toán hạng và trong các phép gán.
  • Biến được phép truy cập từ một gói khác được gọi là mã định danh đã xuất. Các mã định danh đã xuất là những mã định danh tuân thủ các điều kiện sau:
    • Ký tự đầu tiên của tên mã định danh đã xuất phải là chữ cái viết hoa Unicode.
    • Mã định danh phải được khai báo trong khối gói hoặc là tên biến, hàm, kiểu hoặc phương thức trong gói đó.

Trong ví dụ bên dưới, file1.go chứa một biến được xuất có tên là ExportedVariable, có thể truy cập được trong cùng một tệp. Nó cũng nhập gói file2 và truy cập biến được xuất AnotherExportedVariable từ file2.go. Bằng cách chạy go run file1.go, nó sẽ in giá trị của ExportedVariable (“Hello, World!”) từ file1.go và giá trị của AnotherExportedVariable (“Greetings from file2!”) từ file2.go. Điều này chứng minh khái niệm về các biến được xuất có thể truy cập được từ một gói khác trong Go.

Ví dụ của file2:

//file2.go

package file2

// Exported variable
var AnotherExportedVariable = "Greetings from file2!"

Ví dụ của file1:

// file1.go

package main

import (
	"fmt"
	"github.com/yourusername/project/file2"
)

// Biến được xuất
var ExportedVariable = "Hello, World!"

func main() {
	// Truy cập biến đã xuất trong cùng file
	fmt.Println(ExportedVariable)

	// Truy cập biến đã xuất từ gói khác
	fmt.Println(file2.AnotherExportedVariable)
}

Kết quả:

Hello, World!
Greetings from file2!
Thứ Hai, 10/02/2025 09:37
51 👨 83
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
❖
    Chia sẻ
    Chia sẻ FacebookChia sẻ Twitter
    Đóng