-
Các hàm variadic (hàm bất định) trong Go cho phép bạn truyền một số lượng đối số biến đổi cho một hàm. Dưới đây là mọi điều cần biết về hàm bất định trong Golang.
-
Trong Golang, tham số trả về được đặt tên thường được gọi là tham số được đặt tên. Golang cho phép đặt tên cho tham số trả về hoặc kết quả của các hàm trong chữ ký hoặc định nghĩa hàm.
-
Cấu trúc ẩn danh trong Golang là cấu trúc tạm thời không có tên được sử dụng cho mục đích một lần, trong khi trường ẩn danh cho phép nhúng các trường không có tên.
-
Trong cấu trúc Golang, cách thức hoạt động của các phương thức được khuyến khích cũng giống như các trường được khuyến nghị.
-
Ngôn ngữ Go dành riêng hai hàm cho mục đích đặc biệt và các hàm đó là hàm main() và init(). Dưới đây là những điều cần biết về cách dùng hàm main() và init() trong Golang.
-
Slice trong Go là một cách linh hoạt và hiệu quả để biểu diễn mảng. Dưới đây là những điều bạn cần biết về Slice trong Golang.
-
Go hỗ trợ hai cách chính để truyền đối số: Truyền theo giá trị và Truyền theo tham chiếu. Go mặc định sử dụng truyền theo giá trị.
-
Trong Golang, bạn có thể định nghĩa các hàm như các trường trong một cấu trúc (struct). Tính năng này cho phép bạn liên kết hành vi (phương thức) trực tiếp với các kiểu dữ liệu.
-
_(gạch dưới) trong Golang được gọi là Blank Identifier - Định danh trống. Identifier là tên do người dùng định nghĩa của các thành phần chương trình được sử dụng cho mục đích định danh.
-
Ngôn ngữ Go cho phép cấu trúc lồng nhau. Một cấu trúc là trường của một cấu trúc khác được gọi là Cấu trúc lồng nhau.
-
Cấu trúc hoặc struct trong Golang là một kiểu do người dùng định nghĩa cho phép nhóm/kết hợp các mục có thể có các kiểu khác nhau thành một kiểu duy nhất.
-
Có hai thuật ngữ là Slice và Composite Literal. Ở bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách tạo một slice và sử dụng literal tổng hợp trong Golang.
-
Để sao chép một slice vào một slice khác, Go cung cấp một hàm tích hợp có tên là copy(). Hàm này cho phép bạn sao chép các phần tử từ một slice (slice nguồn) vào một slice khác (slice đích).
-
Hàm ẩn danh trong Go rất hữu ích. Dưới đây là cú pháp, cách dùng và ví dụ minh họa về việc sử dụng hàm ẩn danh trong Golang.
-
Trong ngôn ngữ Go, bạn được phép so sánh hai cấu trúc nếu chúng có cùng kiểu và chứa các giá trị trường giống nhau với sự trợ giúp của toán tử == hoặc Phương thức DeeplyEqual().
-
Phương thức trong Golang giống như hàm nhưng có một điểm khác biệt chính: chúng có đối số receiver, cho phép truy cập vào các thuộc tính của receiver.
-
Trong ngôn ngữ Go, các câu lệnh defer trì hoãn việc thực thi hàm hoặc phương thức hay một phương thức ẩn danh cho đến khi các hàm gần đó trả về.
-
Trong ngôn ngữ Go, bạn được phép trả về nhiều giá trị từ một hàm, sử dụng câu lệnh return. Hay nói cách khác, trong hàm, một câu lệnh return có thể trả về nhiều giá trị.
-
Mảng - Array trong ngôn ngữ lập trình Golang hay Go khá giống với các ngôn ngữ lập trình khác. Dưới đây là những điều bạn cần biết về mảng trong Golang.
-
Trong Go, mảng là một chuỗi có độ dài cố định chứa các phần tử của một kiểu cụ thể. Sao chép một mảng sang mảng khác rất đơn giản nhưng yêu cầu cả hai mảng phải có cùng độ dài và kiểu.
-
Để quản lý dữ liệu này một cách hiệu quả, bạn thường cần truyền mảng cho các hàm. Ở bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách truyền mảng cho hàm trong Golang.
-
Trong Go, hàm là các khối mã thực hiện các tác vụ cụ thể, có thể được sử dụng lại trong toàn bộ chương trình để tiết kiệm bộ nhớ, cải thiện khả năng đọc và tiết kiệm thời gian.