Raspberry Pi là một máy tính đơn bo với các ứng dụng đa dạng. Mặc dù Raspberry Pi dễ cài đặt và sử dụng, nhưng nhiều người vẫn thấy quá trình này hơi khó khăn.
Công cụ Raspberry Pi Imager chính thức giúp ghi hệ điều hành vào thẻ nhớ microSD để sử dụng với Raspberry Pi cực kỳ dễ dàng. Ngoài ra, Imager có một vài tùy chọn nâng cao ẩn bên dưới đôi khi có thể khá hữu ích.
Cách truy cập các tùy chọn nâng cao trong Raspberry Pi Imager
Bắt đầu với v1.6, Raspberry Pi Imager bao gồm các tùy chọn nâng cao. Không giống như các tùy chọn Imager khác, được trình bày trước trong ứng dụng, những tùy chọn này không dễ truy cập; do lúc đầu chúng bị ẩn. Có hai cách để truy cập chúng:
- Với một phím tắt. Trên máy tính Linux hoặc Windows, bạn có thể thực hiện việc này bằng cách mở ứng dụng Imager và nhấn phím tắt Ctrl + Shift + X. Nếu bạn đang dùng Mac, hãy sử dụng Command + Shift + X.
- Ngoài ra, nếu bạn chọn Choose OS từ menu chính của Imager rồi chọn một hệ điều hành, biểu tượng bánh răng sẽ xuất hiện ở dưới cùng bên phải; nhấp vào đây để mở các tùy chọn nâng cao.
Imager cung cấp những tùy chọn nâng cao nào?
Khi bạn mở cửa sổ Advanced options, bạn sẽ thấy một loạt các cài đặt để sử dụng. Dưới đây là tổng quan nhanh về các tùy chọn này và cách sử dụng chúng.
1. Set Hostname
Hostname là một mã định danh cho Raspberry Pi của bạn. Nó xác định cách thiết bị của bạn xuất hiện trên mạng. Đánh dấu vào hộp kiểm Set hostname, nhấn vào trường văn bản và đặt tên duy nhất cho Pi của bạn thay cho raspberrypi mặc định.
2. Enable SSH
SSH hoặc Secure Shell cho phép bạn truy cập từ xa Raspberry Pi của mình thông qua một terminal trên thiết bị khác qua mạng không bảo mật. Nó đặc biệt hữu ích khi bạn cần làm việc trên Raspberry Pi trong cài đặt headless.
Đánh dấu vào hộp kiểm Enable SSH và đảm bảo Use password authentication được chọn. Bây giờ, hãy nhập tên người dùng ưa thích của bạn vào trường Username và mật khẩu mạnh vào trường Password.
Ngoài ra, bạn có thể sử dụng xác thực public key, trong trường hợp đó, bạn cần chọn Allow public-key authentication only và nhập các key được ủy quyền cho máy tính của mình. Để tạo key được ủy quyền, hãy nhập lệnh ssh-keygen trong Terminal; nhấn Enter để bỏ qua việc đổi tên file, thêm cụm mật khẩu tùy chọn, sau đó sao chép nội dung của file public key -id_rsa.pub theo mặc định - vào trường trong Imager.
3. Configure Wireless LAN
Raspberry Pi yêu cầu kết nối Internet để cài đặt chương trình, duyệt Internet và thực hiện một số thao tác khác. Mặc dù bạn có thể cấu hình sau, nhưng Imager cho phép bạn thực hiện trước để Pi của bạn tự động kết nối với mạng khi khởi động lần đầu tiên.
Để thực hiện việc này, hãy bật tùy chọn bằng cách đánh dấu vào hộp kiểm Configure wireless LAN. Sau đó, nhập SSID (tên mạng) và mật khẩu của kết nối WiFi. Cuối cùng, sử dụng menu drop-down Wireless LAN country và chọn khu vực của bạn.
4. Set Locale Settings
Cài đặt ngôn ngữ là các tham số xác định các tùy chọn cụ thể theo quốc gia khác nhau. Trong Imager, bạn có thể sử dụng chúng để đặt múi giờ và bố cục bàn phím.
Bắt đầu bằng cách đánh dấu vào hộp kiểm Set locale settings. Sau đó, hãy sử dụng các nút drop-down Time zone và Keyboard layout để thiết lập chúng dựa trên khu vực của bạn.
Lưu cài đặt
Cuối cùng, sau khi đã cấu hình các tùy chọn nâng cao trong Imager, bạn cần lưu chúng. Để thực hiện việc này, hãy cuộn lên đầu trang, nhấn vào hộp drop-down Image customization options và sau đó chọn:
- for this session only: Nếu bạn chỉ muốn áp dụng các thay đổi cho phiên hiện tại hoặc…
- to always use: Nếu bạn muốn sử dụng cùng một cài đặt cấu hình cho mọi quy trình viết tiếp theo về sau
Khi thực hiện xong các tùy chọn nâng cao, hãy cuộn xuống dưới cùng và nhấn nút SAVE.
Các thiết lập khác
Bên cạnh các tùy chọn cấu hình, cửa sổ tùy chọn nâng cao Raspberry Pi Imager cung cấp cho bạn một vài cài đặt. Nó gọi chúng là "cài đặt liên tục" và bao gồm các tùy chọn:
- Play sound when finished: Nó phát âm thanh thông báo để cảnh báo bạn khi Imager hoàn tất việc ghi hệ điều hành vào thẻ nhớ microSD của bạn.
- Eject media when finished: Đúng như tên gọi, tùy chọn này sẽ tự động đẩy thẻ nhớ microSD ra ngay khi hệ điều hành được ghi vào thẻ.
- Enable telemetry: Theo mặc định, mỗi khi bạn sử dụng công cụ Imager, nó sẽ gửi một số dữ liệu của bạn - được gọi là telemetry, nhằm mục đích chẩn đoán và phản hồi - đến trang web Raspberry Pi để tạo trang thống kê. Nếu cảm thấy điều này vi phạm quyền riêng tư của mình, bạn có thể bỏ chọn tùy chọn Enable telemetry để ngăn Imager thu thập dữ liệu của bạn về sau.