Tương tự như những tựa game khác, Liên Quân Mobile cũng có nhiều thuật ngữ khác nhau được các game thủ lâu năm sử dụng giúp việc giao tiếp được nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Nếu như bạn là người chơi mới thì có thể gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp với những người chơi khác khi chưa hiểu hết các thuật ngữ này. Vậy nên bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các thuật ngữ có trong Liên Quân.
Thuật ngữ về các vị trí trong Liên Quân Mobile
Đầu tiên là các thuật ngữ về những vị trí trong Liên Quân, hiểu được những thuật ngữ này sẽ giúp bạn dễ dàng thành thạo hơn trong việc chọn tướng, nắm được đường mình cần di chuyển trong trận đấu.
AD (Attack Damage): Đây là thuật ngữ ám chỉ các vị tướng có khả năng sát thương bằng đòn tay, sát thương vật lý. Vị trí này thường là các vị tướng xạ thủ với khả năng gây sát thương chủ chốt trong đội.
AP (Ability Power): Đây là cụm từ chỉ các vị tướng gây sát thương phép hay còn gọi là các vị tướng Pháp sư. Thông thường các vị tướng này sẽ đi đường giữa.
JG (Jungle) hay Rừng: Ám chỉ vị trí đi rừng. Người chơi ở vị trí này thường ưu tiên lựa chọn các vị tướng có khả năng cơ động cao như Nakroth, Triệu Vân, Zuka... Ngoài ra khi đi rừng, người chơi cần lựa chọn phép bổ trợ Trừng trị để tối ưu hóa lượng vàng, kinh nghiệm cũng như giảm thời gian tiêu diệt quái.
SP (Support): Là vị tướng có khả năng hỗ trợ, bảo kê cả đội khi giao tranh. Đặc biệt có nhiệm vụ bảo vệ vị tướng chủ lực của team là AD.
Tank: Là thuật ngữ chỉ những vị tướng có lượng máu lớn, thường được lựa chọn để đi hỗ trợ AD hay đi đường Caesar. Những vị tướng này sẽ có khả năng chống chịu, hứng sát thương cũng như mở giao tranh vô cùng tốt.
Carry hay Gánh team: Là cụm từ được sử dụng để chỉ người chơi có vai trò trụ cột của team. Những người chơi carry tốt là những người có khả năng giữ vị trí hợp lý trong giao tranh, cần được bảo vệ mọi lúc mọi nơi để có thể trụ được lâu trong giao tranh và xả ra lượng sát thương khổng lồ.
Semi: chỉ những tướng có thể đi được nhiều đường với lối lên đồ không cố định, có thể linh hoạt theo từng tình huống và đội hình tướng địch.
Thuật ngữ về các khu vực trong game Liên Quân
Bot: Là đường dưới, khu vực có Rồng thống trị.
Caesar: Là một trong 2 mục tiêu lớn của trận đấu. Một khi tiêu diệt được Caesar, toàn đội sẽ nhận được những lợi thế nhất định. Thông thường lane Caesar sẽ chỉ có một người chơi đảm nhiệm.
Mid: Khu vực đường giữa trong trận đấu. Đây cũng là con đường ngắn nhất dẫn tới nhà chính của đối phương. Con đường này thường được các vị tướng Pháp Sư thống trị.
Rồng: Là mục tiêu lớn còn lại của trận đấu. Khi tiêu diệt Rồng cũng sẽ đem lại những lợi thế như vàng và kinh nghiệm cho toàn đội. Lane Rồng sẽ có hai người chơi đảm nhiệm, thông thường là 1 xạ thủ và 1 trợ thủ.
Top: Hay còn gọi là đường trên, khu vực có Caesar thống trị.
Thuật ngữ về chiến thuật trong Liên Quân Mobile
Backdoor: Thuật ngữ này muốn nói tới việc một hay nhiều người chơi không tham gia vào giao tranh, chỉ tập trung vào việc phá hủy các trụ công trình. Trong lịch sử Liên Quân Mobile, rất nhiều đội tuyển đã áp dụng chiến thuật hợp lý và sử dụng những pha backdoor để giành chiến thắng.
Combat: Được hiểu là giao tranh giữa những người chơi của hai đội. Trong Liên Quân, có hai hình thức combat: combat nhỏ lẻ - thường xảy ra ở giai đoạn đầu game, giữa 1 vài người chơi với nhau và combat tổng là khi toàn bộ người chơi của cả hai đội tham gia, hay diễn ra vào giữa hoặc cuối trận đấu.
Cover: Là cụm từ thường được sử dụng để nhắc nhở đồng đội bảo kê cho các vị tướng ít máu như Xạ Thủ, Pháp Sư của team.
Farm: Thuật ngữ muốn ám chỉ việc người chơi gia tăng lượng vàng, kinh nghiệm thông qua lính và quái rừng.
Push: Ám chỉ việc đẩy lính lên, nhắm tới mục tiêu phá hủy trụ của team địch.
Gank: Thuật ngữ này để chỉ việc một người chơi di chuyển ra hỗ trợ cho đồng đội bằng cách tấn công vào đối phương ở đường đó. Mục đích chính của việc gank là tìm kiếm các điểm hạ gục, hoặc ít nhất là gây thiệt hại máu cho địch thủ để ép họ phải lùi về, qua đó lấy được những lợi thế.
Check bụi: là kiểm tra các bụi cỏ xung quanh khu vực, giúp bạn lấy được tầm nhìn cũng như dự đoán vị trí kẻ địch.
Sight: Tầm nhìn của tướng trên bản đồ.
Def lính: thường có nghĩa là đi dọn lính, tránh trường hợp lính lên quá cao làm mất trụ.
One champ: Nói tới việc tôi chỉ chơi một tướng hoặc tôi sẽ me và giết chỉ một mình bạn. Đây là thuật ngữ hay dùng khi chọn tướng, nếu team bạn chat thuật ngữ này kèm theo tên của một vị tướng thì có nghĩa là anh ấy đang muốn chơi vị tướng đó.
Late game: Giai đoạn về cuối trận đấu, giai đoạn này khá căng thẳng vì hai đội đều đã lên các trang bị cần thiết cho mình.
Combo: là một chuỗi các chiêu thức kết hợp. Đây là cách sử dụng kỹ năng theo trình tự để tối ưu lượng sát thương gây ra.
Đóng băng lính: là giữ cho thế lính không thay đổi, đối thủ không thể farm và đẩy trụ cao được.
Counter: khắc chế, thường người chơi sẽ dùng từ ngữ này khi muốn pick tướng khắc chế team địch.
All: chỉ tất cả các thành viên trong đội đi cùng nhau, chuẩn bị cho một pha combat tổng hoặc đẩy trụ.
Thuật ngữ về một số tình trạng trong gameLiên Quân
AFK (Away from Keyboard): AFK viết tắt của cụm từ "Away from Keyboard", chỉ việc một hoặc nhiều người chơi nào đó đã treo máy hoặc rời trận, không còn điều khiển nhân vật của mình trong trận đấu nữa.
Feed: Muốn nói tới người chơi có tỷ lệ bị hạ gục quá nhiều trong khi không giết hay hỗ trợ được gì cho cả đội.
KS (Kill Stealing): Thuật ngữ này muốn nói tới việc cướp mạng, quái của người khác.
Double Kill: Giết 2 tướng liên tiếp.
Triple Kill: Giết 3 tướng liên tiếp.
Quad Kill: Giết 4 tướng liên tiếp.
Mega Kill: Giết 5 tướng liên tiếp.
Quét Sạch: Khi toàn bộ tướng địch bị hạ.
Chấm Dứt: Kết liễu kẻ địch đã liên tục hạ gục 3 tướng phe ta trở lên.
Outplay: lật ngược từ thua thành thắng trong combat
Last hit: Nghĩa là đòn đánh cuối cùng được sử dụng để hạ gục lính, quái hay đối phương.
Máu giấy: Là từ để ám chỉ vị tướng sở hữu lượng máu thấp như Xạ Thủ, Pháp Sư hay Sát Thủ. Thông thường những vị tướng này là mục tiêu của team địch bởi rất dễ bị hạ gục, nhất là khi bị bắt lẻ.
Máu trâu: Ngược lại với máu giấy, máu trâu muốn đề cập tới các vị tướng có khả năng chịu được một lượng lớn sát thương. Những vị tướng thuộc nhóm máu trâu là các tướng Đỡ Đòn, Đấu Sĩ, Support.
Full Tank: là khi người chơi lên tất cả các trang bị phòng thủ, gây ra rất ít sát thương nhưng lại rất khó hạ gục.
Full Dame: trường hợp người chơi lên tất cả trang bị sát thương, gây sát thương cao nhưng máu mỏng, dễ hạ gục.
Nội tại: trong Liên Quân Mobile, mỗi vị tướng sẽ có một nội tại khác nhau, nội tại là một khả năng khác của tướng mà không nằm trong các chiêu thức.
Mana: được hiểu là năng lượng, là thanh màu xanh dương dưới thanh máu. Khi sử dụng chiêu thức ta sẽ tốn một lượng mana nhất định. Một vài vị tướng không quá quan trọng về mana, nhưng cũng có tướng yêu cầu phải có mana mới ra chiêu thức được.
Xanh: Thuật ngữ này được sử dụng để nói tới những vị tướng có được lượng mạng hạ gục vượt trội, lượng tiền và kinh nghiệm cũng hơn hẳn so với những người chơi khác. Việc trở nên xanh sẽ là vô cùng quan trọng với những vị tướng chủ lực của team.
Ping: tín hiệu thông báo trong game giữa các đồng đội. Việc để ý các tín hiệu này sẽ giúp bạn có thể né được các pha đánh úp bất ngờ hay đoán được vị trí của kẻ địch.
Buff bẩn: là trường hợp người chơi phá game, tranh lane, afk hay còn có thể ám chỉ những người chơi không có kỹ năng mà dựa vào các phần mềm hack để tạo lợi thế cho mình.
Thuật ngữ về một số chiêu thức trong Liên Quân
Slow: Khác với khả năng gây choáng như Stun, Slow chỉ gây ra hiệu ứng giảm tốc độ di chuyển của tướng địch. Người chơi có thể thấy khả năng này ở những vị tướng như Arum, Điêu Thuyền, Violet...
Snowball: Nghĩa đen của từ này là lăn cầu tuyết, còn trong Liên Quân, nó muốn đề cập tới thế trận áp đảo, lấn lướt đối phương ở một đường hoặc trên mọi mặt trận. Lợi thế càng nhiều tương đương với "cầu tuyết" càng to.
Stun: Gây choáng cho đối phương. Những vị tướng có chiêu thức gây ra Stun có thể kể tới như Alice, Ilumia, Valhein...
CC (Crowd Control): Đây là thuật ngữ chỉ chiêu thức khống chế, trói, choáng, làm chậm đối của tướng.
Ulti (Ultimate): Là chiêu thức cuối cùng của tướng. Chiêu thức này thường có khả năng gây ra lượng sát thương cao, đóng vai trò quan trọng trong các cuộc giao tranh tổng, sử dụng hợp lý có thể thay đổi cục diện trận đấu.
Giải: Là phép bổ trợ của người chơi vị trí trợ thủ, có tác dụng giải toàn bộ hiệu ứng khống chế như choáng, làm chậm cho các người chơi xung quanh hoặc cho chính bản thân trợ thủ
Một số thuật ngữ khác trong game Liên Quân
KK: là từ viết tắt của King Kong, ám chỉ mục tiêu lớn. Hiện nay KK đã được thay bằng Tà Thần Caesar nhưng nhiều người chơi vẫn quen với cách gọi này.
Liên quân Vip: Đây là từ chỉ người chơi đã bỏ tiền ra nạp quân huy vào game liên quân để mua VIP trong trò chơi.
Nor hay Normal: Đây là từ chỉ chế độ chơi thường trong liên quân.
DMG (Damage): Là sát thương mà người chơi có thể gây ra cho quái, tướng địch.
Def (Defense): Phòng thủ, điều mà bạn cần lưu ý khi đối phương đang có lợi thế hơn về lính và trụ.
GG: Có tên đầy đủ là Good Game mang hàm ý khen trận đấu hay, thể hiện sự tôn trọng đối thủ. Tuy nhiên, trong khi chơi Liên Quân, nhiều người lại dùng sai mục đích của thuật ngữ này và dùng nó để đả kích đối phương. Họ cho rằng GG ám chỉ việc đầu hàng, thua cuộc trong game.
KDA (Kill/Death/Assist): Đây là chỉ số mạng hạ gục, chết và hỗ trợ của mỗi người chơi trong từng trận đấu. Chỉ số này cũng được dùng để phản ánh việc trong một trận đấu người chơi có màn thể hiện tốt hay không, sự đóng góp là nhiều hay ít.
Noob: chỉ người chơi không có kỹ năng, chơi kém nhất trong team.
Trên đây là những thuật ngữ thông dụng nhất trong Liên Quân Mobile, trong trường hợp bạn thấy những thuật ngữ khác chưa được đề cập tới trong bài thì có thể để lại bình luận dưới bài viết này. Quantrimang sẽ sớm cập nhật bổ sung để bạn có thể dễ dàng hơn trong việc giao tiếp với đồng đội.