Quản trị mạng – Trong phần hai này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách cài đặt các dịch vụ cơ bản của Service Desk cũng như thành phần data warehouse của sản phẩm này.
Microsoft liên tục cải thiện dòng sản phẩm System Center để cho phép các tổ chức CNTT đơn giản hóa trong việc mua sản phẩm, phục vụ các nhu cầu quản lý và dịch vụ của họ. Entry mới nhất đối với dòng System Center là Service Desk và trong phần này chúng tôi sẽ giới thiệu cách cài đặt các dịch vụ cơ bản của Service Desk cũng như các thành phần data warehouse của sản phẩm.
Cài đặt Service Manager Management Server
Như thường lệ với một phần mềm mới, bạn cần bắt đầu quá trình bằng cách chèn DVD cài đặt hoặc sử dụng Service Manager ISO trên máy chủ mới. Sau đó điều hướng đến thư mục AMD-64 và kích đúp setup.exe. Lúc này quá trình cài đặt sẽ bắt đầu và bạn sẽ thấy màn hình xuất hiện như trong hình 1 bên dưới. Từ màn hình này, chọn tùy chọn Install a Service Manager management server.
Hình 1: Cửa sổ cài đặt Service Manager
Bước thứ hai trong quá trình cài đặt là cung cấp tên bạn và tên tổ chức, thỏa thuận đăng ký sản phẩm. Kích nút Next để tiếp tục quá trình. Hình 2 hiển thị cho bạn thấy cửa sổ này.
Hình 2: Thảo thuận đăng ký Service Manager
Nơi cài đặt mặc định cho Service Manager là C:\Program Files\Microsoft System Center\Service Manager 2010. Nếu thích chọn địa điểm khác, hãy kích nút Browse và duyệt đến vị trí bạn thích cài đặt Service Manager. Cửa sổ vị trí cài đặt được thể hiện trong hình 3. Kích Next để tiếp tục quá trình.
Hình 3: Chọn nơi cài đặt Service Manager
Tại đây, công cụ cài đặt sẽ thẩm định rằng máy chủ của bạn có đầy đủ yêu cầu cần thiết. Bộ cài đặt sẽ kiểm tra số lượng RAM trong hệ thống, tốc độ bộ vi xử lý và kiểm tra xem hai điều kiện cần đã được cài đặt hay chưa. Nếu thiếu một trong hai điều kiện cần, liên kết download sẽ xuất hiện trong cửa sổ kết quả kiểm tra hệ thống. Như những gì bạn thấy trong hình 4, hệ thống lab của chúng tôi chỉ có 1GB RAM, trong khi đó Microsoft khuyến cáo nên có tối thiểu 4GB.
Hình 4: Kết quả kiểm tra hệ thống của Service Manager
Công việc thực tế bắt đầu trên ở trang kế tiếp của wizard cài đặt, ở đó bạn sẽ nhận được yêu cầu cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu Service Manager. Yêu cầu chính ở đây là chỉ định tên máy chủ cơ sở dữ liệu cấu hình cơ sở dữ liệu Service Manager. Nếu đang sử dụng SQL Server instance, instance không được hỗ trợ bởi Service Manager, thì instance sẽ không được liệt kê để sử dụng. Khi cung cấp tên máy chủ cơ sở dữ liệu, các chi tiết khác gồm có tên cơ sở dữ liệu, kích thước và dữ liệu cơ sở dữ liệu ban đầu, các địa điểm lưu file bản ghi sẽ được điền một cách tự động. Mặc dù vậy bạn có thể thay đổi các tùy chọn này. Trong hình 5, bạn sẽ thấy chúng tôi chọn các tùy chọn mặc định cho cài đặt Service Manager của mình.
Hình 5: Cấu hình cơ sở dữ liệu quản lý dịch vụ
Giống như các sản phẩm System Center khác, chẳng hạn như Operations Manager, Service Manager tạo một nhóm quản lý để hiện diện một số các khía cạnh khác nhau của công ty – tên, đơn vị, phòng ban, địa điểm hoặc bất cứ thứ gì bạn thích. Chúng tôi đã tạo nhóm quản lý của mình với tên HQ. Ngoài ra bạn cần thiết lập cho tên của nhóm Active Directory các tài khoản người dùng được phép quản lý nhóm này. Trong phần 1 của loạt bài, chúng tôi đã tạo nhóm Active Directory mang tên SM-admins và đã gán cho nó một số tài khoản người dùng. Chỉ định tên nhóm Active Directory đó trên trang cấu hình trong hình 6.
Hình 6: Cấu hình nhóm quản lý ban đầu
Các dịch vụ Service Manager có thể hoạt động dưới ngữ cảnh tài khoản Local System hoặc dưới tài khoản miền. Với lý do bảo mật, việc sử dụng tài khoản miền được ưu tiên hơn cả. Trong quá trình cài đặt, bạn có thể kích nút Test Account để bảo đảm rằng các chứng chỉ được cấu hình đúng. Trong hình 7, bạn sẽ thấy tài khoản được cung cấp không phải là thành viên của nhóm quản trị trên máy tính cục bộ. Khi tài khoản đó được bổ sung vào nhóm quản trị cục bộ - hình 8 – các chứng chỉ sẽ được chấp nhận dưới dạng hợp lệ.
Hình 7: Tài khoản chưa được cấu hình đúng
Hình 8: Tài khoản được cấu hình đúng
Service Manager định tuyến thông tin bằng cách sử dụng các workflow chạy bên dưới một tài khoản dịch vụ riêng biệt. Đối với tài khoản dịch vụ Service Manager cơ bản, có thể là Local System hoặc tài khoản dịch vụ miền. Trong hình 9, bạn sẽ thấy chúng tôi đang sử dụng tài khoản của cùng một miền cho cả Service Manager và dịch vụ workflow của Service Manager.
Hình 9: Tài khoản của Service Manager
Với nhiều sản phẩn, Microsoft thường thu thập thông tin trong quá trình sử dụng để giúp công ty đưa ra các bản vá về sau này. Nếu thích tham gia trong chương trình cải thiện trải nghiệm khách hàng, hãy chọn Yes và kích Next.
Hình 10: Tham dự chương trình Customer Experience Improvement Program
Các nâng cấp phần mềm có tác dụng bảo vệ cài đặt bằng cách cung cấp các bản vá lỗi theo thời gian. Một số quản trị viên thích tự mình thực hiện tất cả các nâng cấp để có thể test chúng trong môi trường lab trước khi triển khai, trong khi đó một số quản trị viên khác lại muốn các nâng cấp được cài đặt nhanh nhất có thể. Nếu muốn các nâng cấp được cài đặt nhanh nhất và tự động, hãy chọn tùy chọn Use Microsoft Update trong màn hình tiếp theo của wizard này. Bằng không, hãy chọn tùy chọn I do not want to use Microsoft Updates.
Hình 11: Quyết định cách xử lý các nâng cấp phần mềm
Tại đây, bạn sẽ thấy những lựa chọn được chọn. Trong trang tóm tắt cài đặt, kích Install để thực hiện cài đặt.
Hình 12: Tóm tắt cài đặt Service Manager
Khi quá trình cài đặt kết thúc, bạn sẽ thấy màn hình giống như thể hiện trong hình 13.
Hình 13: Service Manager đã được cài đặt xong
Cài đặt Data Warehouse Management Server
Sau khi cài đặt xong Service Manager Management Server, bạn có thể chuyển sang cài đặt máy chủ quản lý dữ liệu (Data warehouse management server) dùng để quản lý các thành phần dữ liệu của Service Manager. Các thành phần này bổ sung thêm cho System Manager khả năng báo cáo dữ liệu cũng như cung cấp sự phân tích những gì đang diễn ra trong môi trường của bạn.
Để thực hiện cài đặt thành phần data warehouse, điều hướng quay trở lại nơi cài đặt và kích đúp setup.exe. Trong trang khởi chạy, kích Install a Service Manager data warehouse management server. Nếu là một cài đặt mới, bạn hãy xem lại hình 1.
Do có rất nhiều cài đặt data warehouse giống với cài đặt Service Manager cơ bản nên những gì giống nhau sẽ không được nhắc lại mà chúng tôi chỉ giới thiệu những điểm khác nhau.
Trước khi bắt đầu cài đặt, có một bước cấu hình quan trọng mà bạn phải thực hiện nếu quyết định sử dụng máy chủ SQL khác cho thành phần data warehouse và dịch vụ báo cáo. Bạn phải thực hiện một số thay đổi trong cấu hình đối với SQL Server Reporting Services để cho phép nó làm việc với Service Manager. Microsoft cung cấp hướng dẫn rất cụ thể cho bước này tại đây.
Màn hình đầu tiên của wizard cài đặt là màn hình cấu hình cơ sở dữ liệu data warehouse. Trong hình 14, bạn sẽ thấy có đến ba cơ sở dữ liệu mặc định được tạo trong suốt quá trình cài đặt:
- DWstagingAndConfig
- DWRepository
- DWDataMart
Như sản phẩm Service Manager chính, cơ sở dữ liệu của thành phần data warehouse cũng cần được cấu hình. Trong quá trình cài đặt, bạn sẽ thấy một cửa sổ giống như thể hiện trong hình 14. Trừ khi ở trong một cơ sở hạ tầng rất lớn, bằng không bạn có thể sử dụng cùng máy chủ cơ sở dữ liệu đã cấu hình Service Manager. Bạn cũng có thể chọn các tùy chọn khác cho các cơ sở dữ liệu Service Manager khác nếu muốn. Cũng có thể đặt tên cho các cơ sở dữ liệu nếu thích và chọn địa điểm lưu trữ các file cơ sở dữ liệu.
Hình 14: Các tùy chọn cài đặt mặc định Data warehouse
Nên nhớ là bạn đã phải tạo nhóm quản lý Service Manager trong quá trình cài đặt trước. Với thành phần data warehouse, bạn cũng cần tạo một nhóm quản lý, tuy nhiên thời điểm này là cho thành phần data warehouse. Trong hình 15, bạn sẽ thấy chúng tôi đã sử dụng tên DW_EXAMPLE cho loạt bài này. Chúng tôi cũng sử dụng tên SM-admins đã được sử dụng cho cài đặt Service Manager.
Hình 15: Nhóm quản lý Data warehouse
Trong quá trình cài đặt SQL Server, rất có thể bạn đã không cài đặt một bộ hoàn tất về cấu hình của SQL Server Reporting Services (SSRS). Trong khi đó SSRS được sử dụng nhiều bởi thành phần data warehouse của Service Manager. Trong hình 17, bạn có thể thấy chúng tôi đang sử dụng máy chủ có tên SCSM cho các cơ sở dữ liệu Service Manager khác nhau cũng như cho thành phần báo cáo Service Manager.
Hình 16: Việc báo cáo thông tin dịch vụ
Đối với việc báo cáo, Service Manager sử dụng tài khoản miền mà bạn cấu hình để tạo các báo cáo và đọc nguồn dữ liệu data warehouse. Để đơn giản, chúng tôi sử dụng tài khoản mang tên sm ở đây.
Hình 17: Tài khoản báo cáo
Khi chạy qua các mục cấu hình khác nhau, bộ cài đặt data warehouse sẽ cung cấp cho bạn một bảng tóm tắt để bạn xem lại. Khi đã chắc chắn những lựa chọn của mình, kích nút Install để thực hiện quá trình cài đặt.
Hình 18: Tóm tắt quá trình cài đặt Data warehouse