Master Boot Code (đôi khi được viết tắt là MBC) là một trong những thành phần của Master Boot Record. Nó thực hiện bộ chức năng quan trọng đầu tiên trong quá trình boot.
Cụ thể, trong Master Boot Record điển hình, Master Boot Code chiếm 446 byte trong tổng số 512 byte của Master Boot Record - không gian còn lại được sử dụng bởi bảng phân vùng (64 byte) và disk signature (chữ ký đĩa) 2 byte.
Master Boot Code hoạt động như thế nào?
Giả sử Master Boot Code được BIOS thực thi đúng cách, nó sẽ điều khiển việc boot đối với Volume Boot Code, một phần của Volume Boot Sector, trên phân vùng ổ cứng chứa hệ điều hành.
Master Boot Code chỉ được sử dụng trên các phân vùng chính. Các phân vùng không được active, như những phân vùng trên ổ cứng ngoài có thể lưu trữ dữ liệu như bản sao lưu file, chẳng hạn, không cần phải boot, vì chúng không chứa hệ điều hành và do đó không có lý do gì để cần Master Boot Code.
Đây là những hành động mà Master Boot Code tuân theo (theo Microsoft):
- Quét bảng phân vùng cho phân vùng active.
- Tìm sector bắt đầu của phân vùng active.
- Load một bản sao của boot sector từ phân vùng active vào bộ nhớ.
- Chuyển việc điều khiển sang mã thực thi trong boot sector.
Master Boot Code sử dụng các trường CHS từ bảng phân vùng để xác định phần boot sector của phân vùng.
Lỗi Master Boot Code
Các file mà Windows cần để boot vào hệ điều hành đôi khi có thể bị hỏng hoặc bị thiếu.
Lỗi Master Boot Code có thể xảy ra do bất kỳ điều gì, từ một cuộc tấn công virus, thay thế dữ liệu bằng mã độc hại, đến thiệt hại vật lý đối với ổ cứng.
Xác định lỗi Master Boot Code
Một trong những lỗi này có thể được hiển thị nếu Master Boot Code không thể tìm thấy boot sector, ngăn Windows khởi động:
Missing operating system
Invalid partition table
Error loading operating system
MBR Error 1
MBR Error 2
Một cách bạn có thể sửa lỗi trong Master Boot Code là cài đặt lại Windows. Mặc dù đây có thể là điều đầu tiên bạn nghĩ đến, nếu không muốn trải qua quá trình sửa lỗi, nhưng đây là một giải pháp khá quyết liệt.
Hãy xem xét một vài cách khác đơn giản hơn, có khả năng khắc phục những vấn đề này.
Cách sửa lỗi Master Boot Code
Bạn thường có thể mở Command Prompt để chạy các lệnh trong Windows, nhưng các vấn đề với Master Boot Code đồng nghĩa với việc Windows sẽ không khởi động. Trong những trường hợp này, bạn sẽ cần truy cập Command Prompt từ bên ngoài Windows.
Trong Windows 10, Windows 8, Windows 7 và Windows Vista, bạn có thể cố gắng khắc phục lỗi Master Boot Code bằng cách build lại Boot Configuration Data (BCD) bằng lệnh bootrec.
Lệnh bootrec có thể được chạy trong Windows 10 và Windows 8 thông qua Advanced Startup Options. Trong Windows 7 và Windows Vista, bạn có thể chạy cùng một lệnh nhưng được thực hiện thông qua System Recovery Options.
Trong Windows XP và Windows 2000, lệnh fixmbr được sử dụng để build Master Boot Record mới bằng cách viết lại Master Boot Code. Lệnh này có sẵn trong Recovery Console.