Cách cài đặt Umami trên Linux

Umami là phần mềm phân tích gọn nhẹ và tập trung vào quyền riêng tư dành cho các website và ứng dụng web. Đây là một trong những lựa chọn thay thế miễn phí tốt nhất cho Google Analytics và nó cung cấp giao diện dễ sử dụng có thể xem và phân tích lưu lượng truy cập web đến tương tự như Google Analytics. Bài viết hôm nay sẽ hướng dẫn cách cài đặt Umami trên Ubuntu Linux.

Tại sao nên sử dụng Umami để theo dõi phân tích trang web?

Một trong những ưu điểm lớn nhất của Umami là phần mềm phân tích trang web ẩn danh mọi dữ liệu về người dùng. Điều này khiến Umami trở nên cực kỳ hấp dẫn đối với các quản trị viên web muốn xem hiệu suất của trang web mà không làm ảnh hưởng đến quyền riêng tư của khách truy cập.

Dữ liệu phân tích mẫu trên bảng điều khiển Umami.
Dữ liệu phân tích mẫu trên bảng điều khiển Umami.

Một lý do khác để sử dụng Umami là phần mềm này tuân thủ GDPR và không dựa vào cookie để theo dõi phiên của người dùng. Do đó, bạn không cần cung cấp bất kỳ biểu ngữ chọn tham gia bổ sung nào cho khách truy cập, giúp trang web của bạn mượt mà và dễ điều hướng hơn.

Cuối cùng, Umami hoàn toàn miễn phí và không tốn nhiều tài nguyên hệ thống để chạy đúng cách. Điều này có nghĩa là bạn có thể cài đặt Umami trên máy chủ hiện tại của mình và tận hưởng phân tích miễn phí cho các trang web của mình.

Tải Docker và Docker Compose cho Umami

Bước đầu tiên trong việc tự host các phân tích của riêng bạn với Umami là tải cả Docker và Docker Compose cho máy tính Linux. Để làm điều đó, hãy lấy signing key từ trang web của dự án Docker:

curl -fsSL https://download.docker.com/linux/ubuntu/gpg | sudo gpg --dearmor -o /etc/apt/keyrings/docker.gpg
sudo chmod a+r /etc/apt/keyrings/docker.gpg

Lưu ý: Phần này tập trung vào việc cài đặt Docker cho Ubuntu. Nếu bạn đang sử dụng một bản phân phối khác, hãy xem hướng dẫn chung để cài đặt Docker trên Linux.

Tạo một file kho lưu trữ mới trong “/etc/apt/sources.list.d/” bằng trình soạn thảo văn bản yêu thích:

sudo nano /etc/apt/sources.list.d/docker.list

Dán dòng code sau vào file kho lưu trữ mới:

deb [arch=amd64 signed-by=/etc/apt/keyrings/docker.gpg] https://download.docker.com/linux/ubuntu noble stable

Đảm bảo rằng hệ thống được cập nhật hoàn toàn và hoạt động chính xác:

sudo apt update && sudo apt upgrade

Cài đặt Docker, Docker Compose và các dependency bổ sung cho Umami:

sudo apt install docker-ce docker-ce-cli containerd.io docker-compose-plugin docker-buildx-plugin nginx git

Cài đặt Umami

Điều hướng đến thư mục chính của tài khoản người dùng, sau đó lấy kho lưu trữ Umami Git từ trang Github của nhà phát triển:

cd ~ && git clone https://github.com/umami-software/umami.git

Đi vào bên trong kho lưu trữ Umami Git, sau đó mở file Docker Compose dựng sẵn bằng trình soạn thảo văn bản yêu thích:

cd ~/umami
nano ./docker-compose.yml

Cuộn xuống danh mục “environment:”, sau đó thay thế giá trị của biến APP_SECRET bằng một chuỗi ký tự ngẫu nhiên.

Lưu ý: Bạn có thể tạo chuỗi chữ cái và số ngẫu nhiên của riêng mình bằng cách chạy: cat /dev/urandom | tr -dc 'A-Za-z0-9' | fold -w 32 | head -n 1.

Lưu file Docker Compose, sau đó chạy lệnh sau để build và cài đặt container Umami:

sudo docker compose up -d

Xác nhận rằng phiên bản Umami của bạn đang chạy bằng cách liệt kê các Docker Container có sẵn trong hệ thống:

docker ps
2 Docker container đang chạy trên máy chủ Ubuntu.
2 Docker container đang chạy trên máy chủ Ubuntu.

Bảo vệ Umami bằng SSL Reverse Proxy

Tại thời điểm này, bạn hiện đã có phiên bản phân tích Umami tự host chạy trên cổng 3000 trong hệ thống Linux. Tuy nhiên, để truy cập service này qua Internet, trước tiên bạn cần chuyển service này thông qua SSL Reverse Proxy.

Bắt đầu bằng cách thêm bản ghi DNS “A” mới vào domain registrar trỏ đến địa chỉ IPv4 của máy chủ Umami. Trong trường hợp ví dụ, bản ghi “A” sẽ được đặt thành “umami.myreallygreatserver.xyz.”

Địa chỉ IPv4 được liên kết với subdomain Umami
Địa chỉ IPv4 được liên kết với subdomain Umami

Kiểm tra xem gói snap “core” đã có trong máy chủ chưa:

sudo snap install core

Cài đặt gói snap Certbot từ Electronic Frontier Foundation (EFF):

sudo snap install certbot --classic

Tạo file cấu hình trang web mới cho SSL Reverse Proxy:

sudo nano /etc/nginx/sites-available/umami

Dán block code sau vào file cấu hình trang web mới:

server {
 
        server_name SUBDOMAIN.YOUR-ROOT.DOMAIN;
 
        location / {
                proxy_pass http://127.0.0.1:3000;
                proxy_http_version 1.1;
                proxy_redirect off;
                proxy_set_header Upgrade $http_upgrade;
                proxy_set_header Connection "upgrade";
                proxy_set_header X-Forwarded-Proto https;
                proxy_set_header X-Forwarded-For $proxy_add_x_forwarded_for;
                proxy_set_header Host $host;
        }
}

Thay thế giá trị của biến “server_name” bằng tên miền của bạn.

Subdomain tùy chỉnh bên trong cấu hình reverse proxy Nginx.
Subdomain tùy chỉnh bên trong cấu hình reverse proxy Nginx.

Lưu file cấu hình trang web mới, sau đó tạo symbol link đến “/etc/nginx/sites-enabled:”.

sudo ln -s /etc/nginx/sites-available/umami /etc/nginx/sites-enabled/

Kiểm tra lỗi file cấu hình Nginx, sau đó chạy systemctl để khởi động reverse proxy:

nginx -t<br>sudo systemctl reload nginx.service

Đăng ký máy chủ Umami của bạn với EFF:

sudo certbot register --agree-tos -m YOUR@EMAIL.ADDRESS

Chạy lệnh sau để tạo chứng chỉ SSL cho trang web:

sudo certbot --nginx -d SUBDOMAIN.YOUR-ROOT.DOMAIN

Xác nhận rằng phiên bản Umami đang hoạt động bình thường bằng cách mở trình duyệt web và điều hướng đến subdomain của bạn.

Thanh địa chỉ của phiên bản Umami.
Thanh địa chỉ của phiên bản Umami.

Thêm Umami Analytics vào website

Theo mặc định, Umami đặt tên người dùng mặc định là “admin” và mật khẩu mặc định là “umami”. Điều này có thể cực kỳ không an toàn và bạn nên thay đổi mật khẩu khi đăng nhập lần đầu.

Để khắc phục điều này, hãy nhấp vào biểu tượng người dùng ở góc trên bên phải của bảng điều khiển.

Vị trí của biểu tượng ảnh profile trên bảng điều khiển Umami.
Vị trí của biểu tượng ảnh profile trên bảng điều khiển Umami.

Nhấp vào liên kết Profile trên menu pop-up nhỏ.

Vị trí của mục menu "Profile" trong bảng điều khiển Umami.
Vị trí của mục menu "Profile" trong bảng điều khiển Umami.

Nhấp vào nút Change Password trong danh mục Password.

Vị trí của nút "Change Password" bên trong màn hình Profile.
Vị trí của nút "Change Password" bên trong màn hình Profile.

“umami” vào hộp văn bản Current Password, sau đó cung cấp mật khẩu mới của bạn trên cả hộp văn bản New PasswordConfirm Password.

Hộp văn bản mật khẩu đã điền.
Hộp văn bản mật khẩu đã điền.

Nhấp vào Save để áp dụng mật khẩu mới của bạn, sau đó chọn Dashboard để quay lại màn hình chính của Umami.

Thứ Bảy, 20/07/2024 08:09
54 👨 124
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ Linux