Quản Trị Mạng - Trong bài viết sau chúng tôi sử dụng một VirtualBox với CentOS 5.7 x86_64. Đồng thời attach một ổ đĩa riêng biệt cho thư mục /data. Điều này sẽ tổ chức lại các lessfs DB và dữ liệu. Các điểm lessfs được đặt tại /lessfs.
Các thiết lập này rất cơ ban, như việc bạn chỉ cần chạy nó. Bởi có nhiều điều chỉnh đã được thực hiện dựa trên kích cỡ volume, kiểu tập tin và các lựa chọn.
Lessfs mới nhất yêu cầu các phiên bản gần đây của FUSE và tokyocabinet hơn so với trong CentOS repository. Vì vậy chúng ta tiến hành cài đặt từ nguồn của nó.
1. Cài đặt các phụ thuộc
Bạn cần cài đặt các gói gcc hoặc những thứ khác để biên dịch:
yum install mhash-devel pkgconfig zlib-devel bzip2-devel
2. Cài đặt Fuse từ nguồn
wget http://sourceforge.net/projects/fuse/files/fuse-2.X/2.8.5/fuse-2.8.5.tar.gz/download
tar xzvf fuse-2.8.5.tar.gz
cd fuse-2.8.5
./configure && make && make install
cd ..
3. Cài đặt TokyoCabinet từ nguồn
wget http://fallabs.com/tokyocabinet/tokyocabinet-1.4.47.tar.gz
tar xzvf tokyocabinet-1.4.47.tar.gz
cd tokyocabinet-1.4.47
./configure && make && make install
cd ..
4. Cài đặt LessFS từ nguồn
export PKG_CONFIG_PATH=/usr/local/lib/pkgconfig
wget http://sourceforge.net/projects/lessfs/files/lessfs/lessfs-1.5.4/lessfs-1.5.4.tar.gz/download
tar xzvf lessfs-1.5.4.tar.gz
cd lessfs-1.5.4
./configure && make && make install
5. Cấu hình lessfs
cp etc/lessfs.cfg /etc/
Chúng ta cần sửa lại file /etc/lessfs.cfg bởi nhân của nó ít hơn phiên bản 2.6.26. Do đó không hỗ trợ kích cỡ vượt quá 4096.
Thay đổi biến như sau:
BLKSIZE=4096
Chuẩn bị volume: Theo mặc định DB được cấu hình trong thư mục /data. Dòng lệnh sau sẽ tạo cơ sở dữ liệu và cấu trúc tập tin trong /data. Sau đó tạo điểm gắn kết cho việc sử dụng các file:
mklessfs -fc /etc/lessfs.cfg
mkdir /lessfs
Tiếp theo chúng ta sửa lại file /etc/rc.d/rc.local bằng cách thêm vào dòng lệnh sau:
modprobe fuse > /dev/null 2>&1
Tải module Fuse
modprobe fuse
Cấu hình khởi động lessfs: bạn vẫn phải ở trong thư mục nguồn của lessfs.
cp etc/lessfs-init.example /etc/init.d/lessfs
Chỉnh sửa file /etc/init.d/lessfs:
PATH=$PATH:/usr/bin:/usr/local/bin
LD_LIBRARY_PATH=/usr/local/lib
MKLESSFS=/usr/local/bin/mklessfs
MOUNTPOINT=/lessfs
LESSFS_OPTS="/etc/lessfs.cfg $MOUNTPOINT"
LESSFS=/usr/local/bin/lessfs
Thêm lessfs cho sự khởi tạo:
chkconfig --add lessfs
chkconfig lessfs on
6. Khởi động và thử nghiệm
Lúc này bạn có thể reboot để khởi động và thử nghiệm script, hoặc sử dụng lệnh sau:
/etc/init.d/lessfs start
Xác minh sự liên kết bằng lệnh:
mount
Bạn sẽ nhận được kết quả như sau:
mount
[...]
[...]
[...]
fuse on /lessfs type fuse[...]
Sao chép các tập tin
Cuối cùng bạn có thể sao chép dữ liệu từ host hay bất cứ nơi nào mình muốn, hoặc sử dụng lệnh dd để tạo ra những file rỗng. Kiểm tra việc sử dụng đĩa tại /lessfs (nơi bạn đang copy tới) và /data (nơi đang được lưu trữ) và so sánh chúng để thấy hiệu quả của lessfs. Việc chống trùng lặp dữ liệu sẽ hiệu quả hơn đối với hình ảnh, tập tin và các file nén.