Khái quát
Chúng ta sẽ xây dựng Firewall theo kiến trúc application-level gateway, theo đó một bộ chơng trình proxy đợc đặt ở gateway ngăn cách một mạng bên trong (Intranet) với Internet.
Bộ chơng trình proxy đợc phát triển dựa trên bộ công cụ xây dựng Internet Firewall TIS (Trusted Information System), bao gồm một bộ các chơng trình và sự đặt lại cấu hình hệ thống để nhằm mục đích xây dựng một firewall. Bộ chơng trình đợc thiết kế để chạy trên hệ UNIX sử dụng TCP/IP với giao diện socket Berkeley.
Bộ chơng trình proxy đợc thiết kế cho một số cấu hình firewall, theo các dạng cơ bản: dual-home gateway, screened host gateway, và screened subnet gateway.
Thành phần Bastion host trong Firewall, đóng vai trò nh một ngời chuyển tiếp thông tin, ghi nhật ký truyền thông, và cung cấp các dịch vụ, đòi hỏi độ an toàn cao.
Phần mềm firewall - proxy SERVER
Bộ chơng trình proxy gồm những chơng trình mức ứng dụng (application-level programs), dùng để thay thế hoặc là thêm vào phần mềm hệ thống. Đối với mỗi dịch vụ, cần có một phần mềm tơng ứng làm nhiệm vụ lọc các bản tin. Trên cơ sở phân tích cấu trúc và nội dung thông, bản tin này sẽ đợc cho đi qua hoặc cấm, tuỳ theo chính sách bảo vệ. Bộ chơng trình proxy có những thành phần chính bao gồm:
SMTP Gateway - Proxy server cho dịch vụ SMTP (Simple Mail Tranfer Protocol)
FTP Gateway - Proxy server cho dịch vụ Ftp
Telnet Gateway - Proxy server cho dịch vụ Telnet
HTTP Gateway - Proxy server cho dịch vụ HTTP (World Wide Web)
Rlogin Gateway - Proxy server cho dịch vu rlogin
Plug Gateway - Proxy server cho dịch vụ kết nối server tức thời dùng giao thức TCP (TCP Plug-Board Connection server)
SOCKS - Proxy server cho các dịch vụ theo chuẩn SOCKS
NETACL - Điều khiển truy nhập mạng dùng cho cac dịch vụ khác
IP filter ? Proxy điều khiển mức IP
SMTP Gateway - Proxy server cho cổng SMTP
Chơng trình SMTP Gateway đợc xây dựng trên cơ sở sử dụng hai phần mềm smap và smapd, dùng để chống lại sự truy nhập thông qua giao thức SMTP. Nguyên lý thực hiện là chặn trớc chơng trình mail server nguyên thuỷ của hệ thống, không cho phép các hệ thống bên ngoài kết nối trực tiếp với mail server. Vì ở trong mạng tin cậy mail server thờng có một số quyền u tiên khá cao. Trên hệ điều hành UNIX chơng trình mail server đợc thực hiện bởi sendmail.
Khi một hệ thống ở xa nối tới cổng SMTP. Chơng trình smap sẽ dành quyền phục vụ và chuyển tới th mục dành riêng và đặt user-id ở mức bình thờng (không có quyền u tiên). Mục đích duy nhất của smap là đối thoại SMTP với các hệ thống khác, thu lợm mail, ghi vào đĩa, ghi nhật ký, và kết thúc. Smapd thờng xuyên quét th mục này, khi phát hiện có th sẽ chuyển dữ liệu cho sendmail để phân phát vào các hòm th cá nhân hoặc chuyển tiếp tới các mail server khác.
Nh vậy, một user lạ trên mạng không thể kết nối trực tiếp với Mail Server. Tất cả các thông tin đi theo đờng này hoàn toàn có thể kiểm soát đợc. Tuy nhiên, chơng trình cũng không thể giải quyết vấn đề giả mạo th hoặc các loại tấn công bằng đờng khác.
FTP Getway Proxy server cho dịch vụ FTP
Proxy server cho dịch vụ FTP cung cấp khả năng kiểm soát truy nhập dịch vụ FTP dựa trên địa chỉ IP và hostname, và cung cấp điều khiển truy nhập thứ cấp cho phép tuỳ chọn khoá hoặc ghi nhật ký bất kỳ lệnh FTP nào. Các địa chỉ đích của dịch vụ này cũng có thể tuỳ chọn đợc phép hay bị cấm. Tất cả các sự kết nối và dung lợng dữ liệu chuyển qua đều bị ghi nhật kí lại.
FTP Gateway tự bản thân nó không đe doạ an toàn của hệ thống Firewall, bởi vì nó chạy chroot tới một th mục rỗng và không thực hiện một thủ tục vào ra file nào cả ngoài việc đọc file cấu hình của nó. FTP Server chỉ cung cấp dịch vụ FTP, mà không quan tâm đến ai có quyền hay không có quyền kết xuất (download) file. Do vậy, việc xác định quyền phải đợc thiết lập trên FTP Gateway và phải thực hiện trớc khi thực hiện việc kết xuất (download) hay nhập (upload) file. Ftp Gateway nên đợc cấu hình dựa theo chính sách an toàn của mạng. Bộ chơng trình proxy cho phép ngời quản trị mạng cung cấp cả dịch vụ ftp và ftp proxy trên cùng một hệ thống nhng việc làm này là không đảm bảo an ninh của firewall.
Tóm lại, sử dụng FTP Gateway có thể ngăn ngừa mọi sự thâm nhập vào mạng qua cổng FTP một cách khá linh hoạt (cho phép ngăn cản từng địa chỉ hay toàn bộ mạng) và cũng kiểm soát việc truy nhập tới từng khả năng nh download hay upload thông tin.
Telnet Gateway - Proxy server cho Telnet
Telnet Gateway là một proxy server quản lý truy nhập mạng dựa trên địa chỉ IP và/hoặc hostname, và cung cấp sự điều khiển truy nhập thứ cấp cho phép tuỳ chọn khoá bất kỳ đích nào. Tất cả các sự kết nối dữ liệu chuyển qua đều đợc ghi nhật ký lại. Mỗi một lần user nối tới Telnet Gateway, ngời sử dụng phải lựa chọn phơng thức kết nối.
Telnet Gateway không phơng hại tới an toàn hệ thống, vì nó chỉ hoạt động trong một phạm vi cho phép nhất định. Cụ thể, hệ thống sẽ chuyển điều kiển tới một th mục dành riêng. Đồng thời cấm truy nhập tới các th mục và file khác.
Telnet Gateway đợc sử dụng để kiểm soát các truy nhập vào hệ thống mạng nội bộ. Các truy nhập không đợc phép sẽ không thể thực hiện đợc còn các truy nhập hợp pháp sẽ bị ghi lại nhật ký về thời gian truy nhập và các thao tác đã thực hiện.
HTTP Gateway - Proxy server cho web
HTTP Gateway là một Proxy Server quản lý truy nhập hệ thống qua cổng HTTP (Web). Chơng trình này, dựa trên địa chỉ đích và địa chỉ nguồn để ngăn cấm hoặc cho phép yêu cầu truy nhập đi qua.
Đồng thời căn cứ và mã lệnh của giao thức HTTP, phần mềm này sẽ cho phép thực hiện hoặc loại bỏ yêu cầu.
Các yêu cầu truy nhập đều đợc ghi vào nhật ký nhằm quản lý và thống kê.
Với cơ chế đón nhận thông tin trực tiếp từ cổng HTTP, phần mềm này đảm bảo kiểm soát đợc toàn bộ nhng truy nhập vào hệ thống thông qua Web. Đồng thời việc xử lý bản tin, thực hiện trong bộ nhớ, nên không ảnh hởng đến hệ thống.
Rlogin Gateway - Proxy server cho rlogin
Các terminal truy nhập qua thủ tục BSD rlogin đợc kiểm soát bởi rlogin gateway. Chơng trình cho phép kiểm tra và điều khiển truy nhập mạng tơng tự nh telnet gateway. Rlogin client có thể chỉ ra một hệ thống ở xa ngay khi bắt đầu nối vào proxy. Chơng trình sẽ hạn chế yêu cầu tơng tác giữa user với máy.
Plug Gateway - TCP Plug-Board Connection server
Firewall cung cấp các dịch vụ thông thờng nh Usernet news. Ngời quản trị mạng có thể chọn hoặc là chạy dịch vụ này ngay trong firewall, hoặc cài đặt một proxy server cho dịch vụ này.
Do dịch vụ News chạy trực tiếp trên firewall thì dễ gây lỗi hệ thống, nên cách an toàn hơn là sử dụng proxy. Plug gateway đợc thiết kế để kiểm soát dịch vụ Usernet News và một số dịch vụ khác nh Lotus Notes, Oracle, etc.
Plug gateway dựa trên địa chỉ IP hoặc hostname, sẽ cho phép kiểm soát tất cả các truy nhập hệ thống thông qua các cổng dịch vụ đợc đăng ký. Trên cơ sở đó sẽ cho phép hoặc cấm các yêu cầu truy nhập. Tất cả yêu cầu kết nối bao gồm cả dữ liệu có thể đợc ghi lại nhật ký để theo dõi và kiểm soát.
SQL Gateway - Proxy Server for SQL-Net
SQL Net sử dụng giao thức riêng không giống nh của News hay Lotus Notes, Do vậy, không thể sử dụng Plug Gateway cho dịch vụ này đợc. SQL Gateway đợc phát triển từ Plug Gateway và dành riêng cho SQL-Net.
Plug gateway dựa trên địa chỉ IP hoặc hostname, sẽ cho phép kiểm soát tất cả các truy nhập hệ thống thông qua các cổng dịch vụ đợc đăng ký. Trên cơ sở đó sẽ cho phép hoặc cấm các yêu cầu truy nhập. Tất cả yêu cầu kết nối bao gồm cả dữ liệu có thể đợc ghi lại nhật ký để theo dõi và kiểm soát.
SOCKS Gateway - Proxy server cho các dịch vụ theo chuẩn SOCKS
SOCKS là giao thức kết nối mạng giữa các máy chủ cùng hỗ trợ giao thức này. Hai máy chủ khi sử dụng giao thức này sẽ không cần quan tâm tới việc giữa chúng có thể nối ghép thông qua IP hay không.
SOCKS sẽ địch hớng lại các yêu cầu ghép nối từ máy chủ đầu kia. Máy chủ SOCKS sẽ xác định quyền truy nhập và thiết lập kênh truyền thông tin giữa hai máy.
SOCKS Gateway dùng để chống lại các truy nhập vào mạng thông qua cổng này.
NETACL - Công cụ điều khiển truy nhập mạng
Các dịch vụ thông thờng trên mạng không cung cấp khả năng kiểm soát truy cập tới chúng do vậy chúng là các điểm yếu để tấn công. Kể cả trên hệ thống firewall các dịch vụ thông thờng đã đợc lợc bỏ khá nhiều để đảm bảo an toàn hệ thống nhng một số dich vụ vẫn cần thiết để duy trì hệ thống nh telnet, rlogin...
Netacl là một công cụ để điều khiển truy nhập mạng, dựa trên địa chỉ network của máy client, và dịch vụ đợc yêu cầu. Nó bao trùm nên các dịch vụ cơ bản cung cấp thêm khả năng kiểm soát cho dịch vụ đó. Vì vậy một client (xác định bởi địa chỉ IP hoặc hostname) có thể truy nhập tới telnet server khi nó nối với cổng dịch vụ telnet trên firewall.
Thờng thờng trong các cấu hình firewall, NETACL đợc sử dụng để cấm tất cả các máy trừ một vài host đợc quyền login tới firewall qua hoặc là telnet hoặc là rlogin, và để khoá các truy nhập từ những kẻ tấn công.
Độ an toàn của Netacl dựa trên địa chỉ IP và/hoặc hostname. Với các hệ thống cần độ an toàn cao, nên dụng địa chỉ IP để tránh sự giả mạo DNS. Netacl không chống lại đợc sự giả địa chỉ IP qua chuyển nguồn (source routing) hoặc những phơng tiện khác. Nếu có các loại tấn công nh vậy, cần phải sử dụng một router có khả năng soi những packet đã đợc chuyển nguồn (screening source routed packages).
Chú ý là netacl không cung cấp điều khiển truy nhập UDP, bởi vì công nghệ hiện nay không đảm bảo sự xác thực của UDP. An toàn cho các dịch vụ UDP ở đây đồng nghĩa với sự không cho phép tất cả các dịch vụ UDP.
Xác thực và dịch vụ xác thực (authentication)
Bộ Firewall chứa chơng trình server xác thực đợc thiết kế để hỗ trợ cơ chế phân quyền. Authsrv chứa một cơ sở dữ liệu về ngời dùng trong mạng, mỗi bản ghi tơng ứng với một ngời dùng, chứa cơ chế xác thực cho mỗi anh ta, trong đó bao gồm tên nhóm, tên đầy đủ của ngời dùng, lần truy cập mới nhất. Mật khẩu không mã hoá (Plain text password) đợc sử dụng cho ngời dùng trong mạng để việc quản trị đợc đơn giản. Mật khẩu không mã hoá không nên dùng với những ngòi sử dụng từ mạng bên ngoài.
Ngời dùng trong cơ sở dữ liệu của có thể đợc chia thành các nhóm khác nhau đợc quản trị bởi quản trị nhóm là ngời có toàn quyền trong nhóm cả việc thêm, bớt ngời dùng. Điều này thuận lợi khi nhiều tổ chức cùng dùng chung một Firewall.
Authsrv quản lý nhóm rất mềm dẻo, quản trị có thể nhóm ngời dùng thành nhóm dùng "group wiz", ngời có quyền quản trị nhóm có thể xoá, thêm, tạo sửa bản ghi trong nhóm, cho phép hay cấm ngời dùng, thay đổi password của mật khẩu của user trong nhóm của mình. Quản trị nhóm không thay đổi đợc ngời dùng của nhóm khác, tạo ra nhóm mới hay thay đổi quan hệ giữa các nhóm. Quản trị nhóm chỉ có quyền hạn trong nhóm của mình. Việc này có ích đối với tổ chức có nhiều nhóm làm việc cùng sử dụng Firewall.
Việc kiểm tra xác thực đợc diễn ra khi ngời sử dụng bắt đầu sử dụng một dich vụ trông firewall, tất cả các dịch vụ đợc nêu trên đều có khả năng kiểm tra xác thực và việc kiểm tra này chỉ xẩy ra đối với các máy có IP hay hostname xác định.
IP Filter - Bộ lọc mức IP
IP Filter là bộ lọc các gói tin TCP/IP, đợc xem nh thành phần không thể thiếu khi thiết lập Firewall trong suốt đối với ngời sử dụng. Phần mềm này sẽ đợc cài đặt trong lõi của hệ thống (nh UNIX kernel), đợc chạy ngầm khi hệ thống hoặt động, để đón nhận và phân tích tất cả các gói IP (IP Package).
Bộ lọc IP filter có thể thức hiện các việc sau:
Cho đi qua hoặc cấm bất kỳ một gói tin nào.
Nhận biết đợc các dịch vụ khác nhau
Lọc theo địa chỉ IP hoặc hosts
Cho phép lọc chọn lựa giao thức IP bất kỳ
Cho phép lọc chọn lựa theo các mảnh IP
Cho phép lọc chọn lựa theo các tuỳ chọn IP
Gửi trả lại các khối ICMP/TCP lỗi và đặt lại số hiệu packet
Lu giữ các thông tin trạng thái đối với các dòng TCP, UDP and ICMP
Lu giữ các thông tin trạng thái đối với các mảnh IP packet bất kỳ
Có chức năng nh Network Address Translator (NAT)
Làm cơ sở thiết lập các kết nối trong suốt đối với ngời sử dụng
Cung cấp các header cho các chơng trình của ngời sử dụng để xác nhận.
Ngoài ra hỗ trợ không gian tạm cho các quy tắc xác nhận đối với các gói tin đi qua.
Đặc biệt đối với các giao thức cơ bản của Internet, TCP, UDP và ICMP, thì IP filter cho phép lọc theo:
Inverted host/net matching
Số hiệu cổng của các gói tin TCP/UDP
Kiểu hoặc mã của các gói tin ICMP
Thiết lập các gói tin TCP
Tổ hợp tuỳ ý các cờ trạng thái TCP
Lọc/loại bỏ những gói IP cha kết thúc
Lọc theo kiểu dịch vụ
Cho phép ghi nhật ký các bản tin bao gồm:
Header của các gói tin TCP/UDP/ICMP and IP
Một phần hoặc tất cả dữ liệu của gói tin
Lựa chọn giải pháp
Mục đích
Một bộ Firewall bao gồm một hệ thống phần mềm máy chủ mạnh với hệ điều hành cụ thể, ghép nối vào mạng thông qua các thiết bị mạng: Hub, Switch, Router,...
Do vậy việc la chọn máy chủ, thiết bị mạng, hệ điều hành và phần mềm bảo về và kiểm soát sẽ quyết định khả năng ứng dụng, tốc độ truy nhập và giá thành thực hiện.
Trong phần này chúng tôi sẽ trình bày 3 phơng án ghép nối. Đối với mỗi phơng án, chúng tôi sẽ phân tích chi tiết mô hình ghép nối, yêu cầu phần cứng và những điểm lợi và điểm bất lợi.
Các giải pháp thực hiện
Với một yêu cầu bảo vệ và kiểm soát hệ thống, có một số phơng phát khả thi. Tuỳ thuộc vào chiến lợc và mức độ yêu cầu, có thể chọn một trong các mô hình kết nối dới đây:
Kết nối trực tiếp đơn
Kết nối song song
Kết nối gián tiếp
Đối với mỗi mô hình, thiết bị phần cứng và phần mềm là khác nhau, kéo theo chi phí thực hiện sẽ khác nhau. Tất nhiên khả năng và phạm vi cũng khác nhau. Do khuôn khổ của giải pháp này là thiết lập Firewall cho một mạng đã có, nên những yếu tố về thiết bị, phần mềm, đờng truyền trong mạng, đợc xem nh đã có và không đề cập đến nữa. Nếu cần chúng tôi sẽ trình bày trong bản giải pháp về mạng.
Kết nối đơn trc tiếp
Bộ Firewall đợc đặt giữa hai mạng Intranet và Internet (Intranet ở đây hiểu là mạng bên trong cần bảo vệ, còn Internet là mạng bên ngoài). Tất cả các đờng truyền đi ra hoặc đi và đều phải thông qua Firewall.
Mô hình mạng
Đờng truyền từ ngoài đợc nối vào router, qua HUB vào máy chủ Firewall, sau đó đi vào mạng bên trong. Tất cả các gói tin từ ngoài vào sẽ đợc Firewall Server đón nhận, kiểm tra nếu hợp lệ sẽ chuyển tiếp vào bên trong. Ngợc lại, nếu không hợp lệ sẽ bi loại bỏ ngay. Tơng tự nh vậy đối với đối với các yêu cầu truy nhập từ trong ra cũng bị Firewall kiểm soát.
Phần mềm Firewall sẽ đợc cài trên máy chủ (server). Tuy thuộc vào mục đích kiểm soát, nhà quản lý có thể mua đầy đủ hoặc mua từng phần của bộ chơng trình phần mềm Firewall. Nếu mua từng phần thì chỉ có những truy nhập thông qua các dịch vị đó mới bị kiểm soát. Ngoài ra, cũng có một lựa chọn chỉ cho phép một số dịch vụ nào đó đợc phép.
Lu ý rằng, cấu hình máy chủ này càng mạnh thì tốc độ xử lý càng nhanh, thời gian do firewall chiếm là không đáng kể.
Yêu cầu phần cứng
1 x Máy chủ SUN/HP/IBM/... 2CPU, 332Mhz,256Mb RAM, 4GB HD, CD ROM, Ethernet Card, Monitor, Mouse hoặc cao hơn
1x HUB: 3Com/IBM/HP/...
Yêu cầu phần mềm
1 x OS: UNIX/NT
1x Firewall Software (depend on your selection)
Ưu điểm
Chi phí thực hiện thấp hơn so với các giải pháp khác.
Có khả năng kiểm soát toàn bộ việc truy nhập từ ngoài vào, và từ trong ra.
Cho phép thống kê và quản lý, đánh giá việc truy nhập hệ thống. Hỗ trợ tốt cho quyết định của nhà quản lý hệ thống.
Cấu hình hệ thống đơn giản.
Nhợc điểm
Khi Máy chủ có sự cố (treo, hỏng vật lý,...) thì toàn bộ việc truy nhập từ trong ra cũng nh từ ngoài vào sẽ bị dừng lại
Kết nối song song trc tiếp
Bộ Firewall đợc đặt giữa hai mạng Intranet và Internet (Intranet ở đây hiểu là mạng bên trong cần bảo vệ, còn Internet là mạng bên ngoài). Tất cả các đờng truyền đi ra hoặc đi và đều phải thông qua Firewall.
Mô hình này sử dụng hai bộ Firewall thiết lập theo chế độ song hành hoặc kiểu dự phòng (main-standby). Trờng hợp một bộ có sự có thì bộ kia sẽ đảm nhận toàn bộ công việc.
Mô hình mạng
Đờng truyền từ ngoài đợc nối vào router, qua Hub đến máy chủ, sau đó đi vào mạng bên trong. Tất cả các gói tin từ ngoài vào sẽ đợc Server đón nhận, kiểm tra nếu hợp lệ sẽ chuyển tiếp vào bên trong. Ngợc lại, nếu không hợp lệ sẽ bị loại bỏ. Tơng tự nh vậy đối với các yêu cầu truy nhập từ trong ra cũng bị kiểm soát.
Phần mềm Firewall sẽ đợc cài trên 2 máy chủ (server). Tuy thuộc vào mục đích kiểm soát, nhà quản lý có thể mua toàn bộ hoặc mua từng phần. Nếu mua từng phần thì chỉ có những truy nhập thông qua các dịch vị đó mới bị kiểm soát. Ngoài ra cũng có một lựa chọn chỉ cho phép một số dịch vụ nào đó đợc phép.
Cấu hình máy chủ càng mạnh thì tốc độ xử lý càng nhanh, khi đó thời gian do firewall xử lý là không đáng kể.
Nếu thiết lập theo chế độ dự phòng, máy chủ thứ hai (máy phụ) có thể chọn cấu hình phần cứng thấy hơn.
Yêu cầu phần cứng
1 x Máy chủ chính: SUN/HP/IBM/... 4CPU, 332Mhz, 256Mb RAM, 4GB HD, CD ROM, Ethernet Card, Monitor, Mouse hoặc cao hơn
1 x Máy chủ dự phòng: SUN/HP/IBM/... 2CPU, 332Mhz, 128Mb RAM, 4GB HD, CD ROM, Ethernet Card, Monitor, Mouse hoặc cao hơn
2 x Hub: 3COM/IBM/HP/...
Cable, connector,...
Yêu cầu phần mềm
OS: UNIX/NT cài trên 2 máy chủ (có thể 1 NT và 1UNIX hoặc cả 2 cùng là UNIX hoặc cùng là NT)
Firewall Software (depend on your selection) cài trên 2 máy chủ
Ưu điểm
Chế độ thực hiện an toàn cao, nhanh.
Có khả năng kiểm soát toàn bộ việc truy nhập từ ngoài vào, và từ trong ra.
Cho phép thống kê và quản lý, đánh giá việc truy nhập hệ thống. Hỗ trợ tốt cho quyết định của nhà quản lý hệ thống.
Nhợc điểm
Chi phí thực hiện cao.
Thiết lập cấu hình phức tạp.
Khi có sự cố phải đồng bộ 2 hệ thống trên máy.
Kết nối gián tiếp
Giải pháp dùng dùng để giám sát truy nhập giữa hai mạng Intranet và Internet mà không làm ảnh hởng tới hoạt động hiện tại của mạng. Do vậy, sẽ không có khả năng ngăn cấm truy nhập.
Bộ Firewall đợc đặt song song với đờng truyền giữa mạng Intranet và Internet (Intranet ở đây hiểu là mạng bên trong cần bảo vệ, còn Internet là mạng bên ngoài). Các thông tin trao đổi qua lại sẽ đồng thời chuyển đến cho Firewall.
Mô hình mạng
Giữa đờng truyền nối hai mạng sẽ đợc đặt một thiết bị chuyển mạch. Thiết bị này có chức năng giữ nguyên luồng thông tin trên đờng truyền hiện tại. Đồng thời tạo một mới đi vào Firewall với nội dung giống hệt. Luồng thông tin này bao gồm cả luồng từ ngoài vào và từ trong ra.
Phần mềm Firewall sẽ đợc cài trên máy chủ (server), dùng để đón nhận tất cả thông tin chuyển đến từ thiết bị chuyênr mạch. Sau đó ghi vào kho lu trữ.
Lu ý rằng, Firewall này không thay đổi bất cứ nội dung nào của các gói tin. Đồng thời cũng không có khả năng cấm hoặc cho phép các dịch vụ trao đổi qua lại giữa hai mạng.
Yêu cầu phần cứng
Máy chủ SUN/HP/IBM/... 2CPU, 332Mhz,128Mb RAM, 4GB HD, CD ROM, Ethernet Card, Monitor, Mouse hoặc cao hơn
Thiết bị chuyển mạch
Yêu cầu phần mềm
1 x OS: UNIX/NT cài cho máy chủ
1 x Firewall Software (depend on your selection)
Ưu điểm
Chi phí thực hiện thấp so với các giải pháp khác
Có khả năng thống kê toàn bộ việc truy nhập từ ngoài vào, và từ trong ra.
Nhợc điểm
Không cho phép ngăn chặn những truy nhập cố ý hoặc phá hoại từ bên ngoài cũng nh từ trong ra
Giải pháp chia sẻ và bảo mật mạng với Proxy Server
6.034
Bạn nên đọc
-
Cách kết nối Proxy Servers trên Windows 10 để truy cập Internet an toàn
-
OpenDNS là gì, những ưu điểm, nhược điểm của OpenDNS
-
Shazam kỷ niệm cột mốc bài hát thứ 100 tỷ được nhận dạng cùng nhiều kỷ lục ấn tượng khác
-
Crucial ra mắt mẫu SSD Gen4 NVMe mới giúp Windows khởi động nhanh hơn Samsung, WD
-
Microsoft ngừng hỗ trợ DRM cũ trên Windows Media Player, Windows 7/8, Silverlight
-
5 cách khởi chạy nhanh chương trình trên Windows
-
Age of Empires Mobile chốt thời điểm ra mắt chính thức trên iOS và Android
0 Bình luận
Sắp xếp theo
Xóa Đăng nhập để Gửi
Cũ vẫn chất
-
Cách ghép đồ Đấu Trường Chân Lý mùa 12, đồ mới DTCL mùa 12
Hôm qua 8 -
Giá Internet cáp quang quá cao, một người Mỹ tự mở nhà mạng riêng
Hôm qua -
Cách bật và sử dụng Remote Desktop trên Windows 11
Hôm qua -
Cách sửa lỗi Clock Watchdog Timeout trong Windows 10
Hôm qua -
6 cách khắc phục lỗi checksum trong WinRAR
Hôm qua -
1 triệu, 1 tỷ, 1 vạn có mấy số 0 đằng sau và đọc như thế nào?
Hôm qua 66 -
Cách đăng ký VssID trên máy tính, điện thoại, tạo tài khoản bảo hiểm xã hội chi tiết nhất
Hôm qua -
Điền số thứ tự, ký tự đầu dòng tự động Word
Hôm qua 1 -
Cách chọn tất cả các màu sắc giống nhau trong Photoshop
Hôm qua -
Code Yêu Linh Giới mới nhất và cách nhập
Hôm qua