09/08
Một Interface miêu tả hành vi hoặc khả năng của một lớp trong C++ mà không ký thác tới một trình triển khai cụ thể của lớp đó.
09/08
Tính đóng gói (Encapsulation) là một khái niệm của lập trình hướng đối tượng mà ràng buộc dữ liệu và các hàm mà thao tác dữ liệu đó, và giữ chúng an toàn bởi ngăn cản sự gây trở ngại và sự lạm dụng từ bên ngoài. Tính bao đóng dẫn đến khái niệm OOP quan trọng là Data Hiding.
08/08
Trừu tượng hóa dữ liệu (Data abstraction) liên quan tới việc chỉ cung cấp thông tin cần thiết tới bên ngoài và ẩn chi tiết cơ sở của chúng, ví dụ: để biểu diễn thông tin cần thiết trong chương trình mà không hiển thị chi tiết về chúng.
08/08
Đa hình (từ gốc trong tiếng Anh là polymorphism) nghĩa là có nhiều dạng khác nhau. Thông thường, đa hình xảy ra khi có một hệ thống phân cấp các class và chúng liên quan với nhau bởi tính kế thừa.
08/08
Toán tử truy cập thành viên lớp (->) có thể được nạp chồng, nhưng nó khá là phức tạp.
08/08
Toán tử subscript [] trong C++ thường được sử dụng để truy cập các phần tử mảng. Toán tử này có thể được nạp chồng để nâng cao tính năng đang tồn tại về mảng trong C++.
08/08
Toán tử gọi hàm () trong C++ có thể được nạp chồng cho các đối tượng của kiểu lớp. Khi bạn nạp chồng (), bạn đang không tạo một cách mới để gọi một hàm.
08/08
Bạn có thể nạp chồng toán tử gán (=) như khi bạn có thể với các toán tử khác trong C++ và nó có thể được sử dụng để tạo một đối tượng giống như copy constructor.
08/08
Các toán tử tăng (++) và toán tử giảm (--) là hai toán tử một ngôi quan trọng có sẵn trong C++.
08/08
C++ là có thể input và output các kiểu dữ liệu có sẵn bởi sử dụng toán tử trích luồng >> và toán tử chèn luồng <<. Các toán tử trích luồng và chèn luồng cũng có thể được nạp chồng để thực hiện input và output cho các kiểu tự định nghĩa (user-defined).
08/08
Có nhiều toán tử quan hệ đa dạng được hỗ trợ bởi C++, ví dụ như: (<, >, <=, >=, ==, ...) mà có thể được sử dụng để so sánh các kiểu dữ liệu có sẵn trong C++.
08/08
Các toán tử nhị phân trong C++ nhận hai tham số. Bạn sử dụng toán tử nhị phân khá thường xuyên, ví dụ như toán tử cộng (+), toán tử trừ (-) và toán tử chia (/).
08/08
Toán tử một ngôi (unary) trong C++ hoạt động trên một toán hạng đơn.
08/08
C++ cho phép bạn xác định nhiều hơn một định nghĩa cho một tên hàm hoặc một toán tử trong cùng phạm vi (scope), được gọi tương ứng là Nạp chồng hàm (function overloading) và Nạp chồng toán tử (operator overloading) trong C++.
08/08
Một trong những khái niệm quan trọng nhất trong lập trình hướng đối tượng là Tính kế thừa (Inheritance). Tính kế thừa cho phép chúng ta định nghĩa một lớp trong điều kiện một lớp khác, mà làm cho nó dễ dàng hơn để tạo và duy trì một ứng dụng. Điều này cũng cung cấp một cơ hội để tái sử dụng tính năng code và thời gian thực thi nhanh hơn.
08/08
Chúng ta có thể định nghĩa các thành viên lớp là static bởi sử dụng từ khóa static trong C++. Khi chúng ta khai báo một thành viên của một lớp là static, nghĩa là, dù cho có bao nhiêu đối tượng của lớp được tạo, thì sẽ chỉ có một bản sao của thành viên static.
08/08
Một con trỏ tới một lớp trong C++ được thực hiện theo cách giống hệt như một con trỏ tới một cấu trúc; và để truy cập các thành viên của một con trỏ tới một lớp bạn sử dụng toán tử truy cập thành viên trong C++ là toán tử ->, như khi bạn thực hiện với các con trỏ tới cấu trúc.
08/08
Mỗi đối tượng trong C++ có sự truy cập tới vị trí riêng của nó thông qua một con trỏ quan trọng gọi là con trỏ this. Con trỏ this trong C++ là một tham số ẩn với tất cả hàm thành viên. Vì thế, bên trong một hàm thành viên, con trỏ this có thể tham chiếu tới đối tượng đang gọi.