Bài trước chúng ta đã nghiên cứu sơ qua về định nghĩa cũng như cấu trúc của Unix. Tiếp theo, bài này sẽ hướng dẫn các lệnh cơ bản để thao tác với hệ thống thư mục trong Unix.
1. Liệt kê các file và thư mục
ls (list)
Khi đăng nhập lần đầu tiên, thư mục làm việc hiện hành của bạn sẽ là thư mục chủ. Thư mục chủ của bạn sẽ có cùng tên với tên máy chủ (ví dụ là ee91ab) và nó chính là nơi các file cá nhân và thư mục con được lưu.
Để tìm ra những gì trong thư mục chủ, bạn hãy đánh
% ls
Lênh này sẽ liệt kê toàn bộ nội dung của thư mục đang làm việc hiện hành.
Có thể không có file nào xuất hiện trong thư mục chủ của bạn, trong trường hợp này, dấu nhắc lệnh của UNIX sẽ được trả về. Trong hầu hết trường hợp đều có một số file được chèn vào trong thư mục chủ bởi quản trị viên hệ thống khi tài khoản của bạn được tạo.
Trong thực tế ls không liệt kê cho tất cả các file trong thư mục chủ mà chỉ một số file có tên không bắt đầu bằng dấu chấm (.). Các file được bắt đầu bằng một dấu chấm sẽ được hiểu là file ẩn và thường có các thông tin cấu hình quan trọng. Chúng được ẩn vì để tránh bạn thay đổi chúng trừ khi bạn rất am hiểu về UNIX!!!
Để liệt kê tất cả các file này trong thư mục chủ, cả tên của file bắt đầu bằng dấu chấm, bạn hãy đánh:
% ls -a
Như bạn thấy, lệnh này đã liệt kê cả các file ẩn.
Các tùy chọn có thể làm thay đổi hành vi của lệnh. Có rất nhiều tài liệu hướng dẫn trực tuyến trên mạng giới thiệu về các tùy chọn dành cho mỗi một lệnh nào đó, bên cạnh đó còn có cả cách điều chỉnh hành vi của lệnh (xem phần bên dưới hướng dẫn này).
2. Tạo thư mục
mkdir (make directory)
Bây giờ chúng ta sẽ tạo một thư mục con bên trong thư mục chủ để giữ các file mà bạn sẽ tạo và sử dụng trong hướng dẫn này. Để tạo một thư mục con có tên gọi unixstuff trong thư mục đang làm việc hiện hành, bạn hãy đánh:
% mkdir unixstuff
Để xem thư mục mà bạn vừa tạo, đánh
% ls
3. Thay đổi sang một thư mục khác
cd (change directory)
Lệnh cd directory có nghĩa là thay đổi thư mục hiện hành sang một thư mục khác. Thư mục đang làm việc hiện hành có thể được coi như thư mục mà bạn đang ở trong đó, nghĩa là vị trí hiện hành của bạn trong cây hệ thống file.
Để thay đổi tới thư mục mà bạn vừa tạo, đánh
% cd unixstuff
Đánh ls để xem nội dung bên trong của nó (ban đầu sẽ hoàn toàn trống rỗng)
Bài tập 1
Tạo một thư mục khác bên trong thư mục unixstuff và có tên gọi là backups
4. Các lệnh khác
Vẫn trong thư mục unixstuff, bạn đánh:
% ls -a
Bạn sẽ thấy được, trong thư mục unixstuff (và tất cả các thư mục khác), có hai thư mục đặc biệt được gọi là (.) và (..)
Thư mục hiện hành (.)
Trong UNIX (.) có nghía là thư mục hiện hành, chính vì vậy việc đánh
% cd .
Lưu ý: Có khoảng trống giữa cd và dấu chấm
nghĩa là định lại nơi bạn đang xem (thư mục unixstuff)
Điều này có thể dường như không hữu dụng, tuy nhiên trong sử dụng (.) với tư cách là tên của thư mục hiện hành sẽ tiết kiệm rất nhiều thao tác đánh máy của bạn, chúng tôi sẽ giới thiệu chi tiết vấn đề đó trong các phần sau của hướng dẫn này.
Thư mục cha (..)
(..) nghĩa là cha của thư mục hiên hành, chính vì vậy việc đánh
% cd ..
sẽ đưa bạn tới thư mục trên của kiến trúc phân cấp (quay trở về thư mục chủ).
Lưu ý: Việc đánh cd mà không có đối số đi theo sẽ trả bạn về thư mục chủ. Tính năng này thực sự rất hữu dụng nếu bạn bị lạc trong hệ thống file.
5. Tên đường dẫn
pwd (print working directory)
Tên đường dẫn cho phép bạn làm việc từ bên ngoài tương quan với toàn bộ hệ thống file. Cho ví dụ, để tìm ra tên đường dẫn tuyệt đối của thư mục chủ, bạn đánh cd để trở về thư mục chủ và sau đó đánh tiếp
% pwd
Tên đường dẫn đầy đủ sẽ được thể hiện như dưới đây
/home/its/ug1/ee51vn
điều này có nghĩa rằng ee51vn (thư mục chủ của bạn) nằm trong thư mục con ug1 (thư mục nhóm), đến lượt thư mục ug1 này lại nằm trong thư mục con its bên trong thư mục home (trong thư mục gốc có tên “/”).
Bài tập 2
Sử dụng lệnh cd, ls và pwd để thăm dò hệ thống file.
(Hãy nhớ rằng nếu bạn bị lạc ở đây, hãy đánh lệnh cd để trở về thư mục chủ)
6. Thông tin thêm về các thư mục chủ và đường dẫn
Tìm hiểu về đường dẫn
Đầu tiên bạn đánh cd để quay trở về thư mục chủ, sau đó đánh
% ls unixstuff
để liệt kê toàn bộ nội dung của thư mục unixstuff.
Bây giờ đánh
% ls backups
Bạn sẽ nhận được thông báo như bên dưới
backups: No such file or directory
Lý do là, backups không nằm trong thư mục làm việc hiện hành. Để sử dụng lệnh trên một file (hoặc thư mục) không có trong thư mục đang làm việc hiện hành (thư mục đang cư trú trong đó), bạn phải đánh cd vào thư mục đúng hoặc chỉ định đường dẫn đầy đủ của nó. Để liệt kê toàn bộ nội dung của các thư mục backup, bạn phải đánh
% ls unixstuff/backups
~ (thư mục chủ của bạn)
Các thư mục của cũng có thể được triệu gọi bằng ký tự “~”. Nó có thể được sử dụng để chỉ định các đường dẫn tại thư mục chủ của bạn. Chính vì vậy việc đánh
% ls ~/unixstuff
sẽ liệt kê toàn bộ nội dung của thư mục unixstuff, bất cứ bạn đang hiện ở đâu trong hệ thống file.
Theo bạn:
% ls ~
sẽ liệt kê những gì? và
% ls ~/..
sẽ liệt kê những gì?
Kết luận
Lệnh | Nghĩa |
ls | Liệt kê các file và thư mục |
ls -a | Liệt kê tất cả các file và thư mục (kể cả ẩn) |
mkdir | Tạo một thư mục |
cd directory | Thay đổi tới vị trí <directory> trong cây thư mục |
cd | Trở về thư mục chủ |
cd ~ | Thay đổi thư mục chủ |
cd .. | Trở về thư mục cha |
pwd | Hiển thị đường dẫn của thư mục hiện hành |