Hướng dẫn và sử dụng GHOST 4.0

I. Tổng quát:

GHOST là chương trình chuyên dùng để sao chép ổ đĩa cứng tương thích tốt với các hệ điều hành hiện có trên thị trường (Dos, Win95, Win98, WinNT và OS/2).

Chương trình này có thể được dùng để rút ngắn thời gian cài đặt phần mềm ban đầu lên hàng loạt máy có cấu hình giống nhau. Thí dụ, thời gian cài đặt Windows 98 sẽ được rút ngắn từ 1 giờ (khi cài đặt bình thường cho từng máy) xuống còn 5 phút (khi sao chép từ ổ đĩa gốc ra mỗi ổ đĩa khác).

Khi dùng chương trình này để sao chép, bạn không cần phải FDISK và FORMAT ổ đĩa đích vì GHOST sẽ làm cho cấu trúc ổ đĩa đích giống hệt cấu trúc ổ đĩa nguồn, cho dù đó là FAT16, FAT32 hay NTFS.

GHOST được thiết kế để chạy với DOS và bạn có thể chạy từ đĩa mềm. Mặc dù chạy với DOS, nhưng không hề làm hư hỏng cấu trúc quản lý đĩa của các hệ điều hành như: Win95/WinNT long file names, NTFS partitions, OS/2 extended attributes và OS/2 boot manager partitions.

GHOST có thể chạy với 2 hình thúc là: Giao diện với menu chọn hay tự động chạy với file batch điều khiển.

GHOST còn là 1 chương trình backup ổ đĩa cứng nhanh chóng nhất so với các chương trình backup bình thường.

GHOST có thể sao chép toàn bộ ổ đĩa cứng bằng cách sao chép ổ đĩa nguồn qua ổ đĩa đích. Tạo file hình ảnh (disk image file) cho ổ đĩa nguồn, rồi từ file hình ảnh này tạo nên các ổ đĩa khác "giống y" ổ đĩa nguồn. Nếu ổ đĩa nguồn và ổ đĩa đích có dung lượng và cấu trúc giống nhau, việc sao chép sẽ tiến hành theo kiểu sector qua sector; Nếu 2 ổ đĩa khác nhau, GHOST đòi hỏi dung lượng tối thiểu của ổ đĩa đích phải đủ để chứa toàn bộ nội dung dữ liệu của ổ đĩa gốc. Trong trường hợp dung lượng ổ đĩa đích lớn hơn nội dung dữ liệu gốc (và nếu partition là FAT16, FAT32 hay NTFS), GHOST cho phép bạn thay đổi kích thước partition trên ổ đĩa đích.

GHOST cho phép bạn chọn lựa sao chép từng partition khác nhau trên ổ đĩa có chia nhiều partition bằng cách chỉ định partition để sao chép qua partition khác, hay tạo file hình ảnh cho partition đích rồi dùng file hình ảnh này để tạo thành các partition mới có nội dung "y hệt".

Tương tự như khi sao chép ổ đĩa, GHOST đòi hỏi dung lượng tối thiểu của partition đích phải đủ để chứa toàn bộ nội dung dữ liệu của partition gốc. Trong trường hợp partition là FAT16, FAT32 hay NTFS, GHOST cho phép bạn thay đổi kích thước partition trên ổ đĩa đích.

Chú ý: Khi bạn sao chép đĩa, ổ đĩa đích dù có dung lượng khác với ổ đĩa nguồn nhưng về cấu trúc thì hoàn toàn giống (kể cả Master Boot Record) cho nên bạn hoàn toàn có thể sử dụng ổ đĩa đích để khởi động, chạy các chương trình có kiểm tra mã bản quyền và chống sao chép "y hệt" như chạy trên ổ đĩa gốc.

II. Cài đặt:

GHOST là 1 chương trình nhỏ, không cần cài đặt "rắc rối". Bạn có thể vào web site http://www.ghostsoft.com tải file chương trình (file nén tự bung) về bung ra để sử dụng trên ổ cứng hay đĩa mềm. Bản này cho phép "xài thử" trong 30 ngày. Bản chính thức sẽ không giới hạn thời gian. File chính để chạy chương trình có tên là GHOST.EXE.

III. Sử dụng:

A. Giao diện menu:

Để khởi động GHOST với giao diện menu, bạn gõ GHOST tại dấu nhắc DOS.

1. Menu 1 (Conecttion Type):

Trong menu đầu tiên của chương trình, bạn được yêu cầu chọn một trong các phương thức sao chép như sau:

Local/Server

Sao chép khi nguồn và đích (đĩa, partition hay file hình ảnh) trong cùng 1 máy PC.

NetBIOS Slave/Master

Sao chép thông qua card mạng (thí dụ NE2000) và phần mềm nối mạng ngang hàng. NetBIOS được dùng khi bạn kết nối mạng qua cáp Ethernet hay mini-Hub giữa 2 máy tính.

Bạn có thể tạo kết nối đơn giản cho 2 máy bằng đĩa mềm khởi động có chứa các file cần thiết cho việc nối mạng như sau:

LSL.COM

NE2000.INS

NE2000.COM

IPXODI.COM

NET.CFG

NETBIOS.EXE

Bạn tạo 1 file tên NETLOAD.BAT, file này sẽ được tự động gọi từ trong file AUTOEXEC.BAT (thí dụ với dòng lệnh CALL NETLOAD.BAT). File NETLOAD.BAT có nội dung như sau:

LH LSL

LH NE2000

LH IPXODI

LH NETBIOS

Sau khi kết nối mạng xong, bạn chạy GHOST trên cả 2 máy.

LPT Slave/Master

Sao chép thông qua cáp truyền dữ liệu song song gọi là LapLink hay FastLynx gắn vào cổng máy in của 2 máy. Cổng LPT phải được xác lập trong Bios là Bi-Directional hay EPP hay ECP.

Đầu tiên bạn chạy chương trình trên máy Slave để chờ kết nối, sau đó chạy trên máy Master. Thời gian máy Master tìm cách kết nối với Slave tối đa là 30 giây.

Chú ý: Nếu làm việc theo phương thức NetBIOS và LPT, 1 máy tính sẽ phải chọn là Master và máy tính kia là Slave.

Bảng hướng dẫn chọn Master hay Slave:

Kiểu sao chép

PC Master

PC Slave

Đĩa qua đĩa

Chứa đĩa nguồn

Chứa đĩa đích

Đĩa ra file image

Chứa đĩa nguồn

Chứa file image đích

File image ra đĩa

Chứa đĩa đích

Chứa file image nguồn

Partition qua partition

Chứa partition nguồn

Chứa partition đích

Partition ra file image

Chứa partition nguồn

Chứa file image đích

File image ra partition

Chứa partition đích

Chứa file image nguồn

2. Menu 2 (Transfer Option):

Menu Transfer Option dùng để chọn lựa các kiểu sao chép, kiểm tra.

Clone disk to disk...

Chọn mục này khi bạn muốn sao chép toàn bộ nội dung của 1 ổ đĩa cứng này (tất cả partition nếu có), sang 1 ổ đĩa cứng khác.

Dump disk image to file...

Mục này cho phép bạn sao chép toàn bộ nội dung ổ đĩa cứng trên máy bạn thành 1 file hình ảnh. File này có thể lưu trử trên các ổ đĩa khác trong cùng máy tính, trên ổ cứng máy server hay trên ổ đĩa của máy PC khác được kết nối qua cáp mạng và cáp song song.

Load disk from image file...

Nếu bạn đã có file hình ảnh của ổ đĩa cứng do GHOST tạo ra (file này có thể lưu trử trên các ổ đĩa khác trong cùng máy tính, trên ổ cứng máy server hay trên ổ đĩa của máy PC khác được kết nối qua cáp mạng và cáp song song), bạn dùng lệnh này để tái tạo lại ổ đĩa nguyên thủy trên ổ đĩa cứng của máy bạn từ file hình ảnh nói trên.

Check disk integrity...

Kiểm tra độ toàn vẹn dữ liệu trên ổ đĩa cứng.

Check image file integrity...

Kiểm tra độ toàn vẹn dữ liệu của file hình ảnh.

Clone partition to partition...

Sao chép chỉ 1 partition chọn lựa qua 1 partition khác. Partition đích có thể nằm trên cùng 1 máy PC hay nằm trên máy được kết nối bằng cáp mạng hay cáp song song.

Dump partition(s) to image file....

Tạo file hình ảnh từ 1 hay nhiều partition của ổ đĩa cứng máy bạn. File này có thể lưu trử trên các ổ đĩa khác trong cùng máy tính, trên ổ cứng máy server hay trên ổ đĩa của máy PC khác được kết nối qua cáp mạng và cáp song song.

Load partition from image file...

Tạo lại partition nguyên thủy từ file hình ảnh của partition đã có (file này có thể lưu trử trên các ổ đĩa khác trong cùng máy tính, trên ổ cứng máy server hay trên ổ đĩa của máy PC khác được kết nối qua cáp mạng và cáp song song) trên ổ đĩa của máy bạn.

Chú ý: File hình ảnh có thể bao gồm nhiều partition, nhưng chỉ cho phép chọn mỗi lần 1 partition để tái tạo lại.

3. Các bước thực hiện:

a/ Đĩa qua đĩa (Clone disk to disk):

Chú ý: Khi sao chép theo kiểu này, bạn không cần phải Fdisk và Format ổ đĩa đích trước.

Bước 1: Chọn ổ đĩa nguồn (Select source drive):

GHOST sẽ hiển thị chi tiết các ổ đĩa hiện có trên máy bạn. Bạn cần phải chỉ định ổ đĩa nào là nguồn để từ đây sao chép "đi", bằng cách dùng phím mủi tên lên , xuống để di chuyển vệt sáng chọn số thứ tự ổ đĩa.

Chú ý: ổ đĩa Master là số 1, ổ đĩa Slave là số 2...

Bước 2: Chọn ổ đĩa đích (Select destination drive):

GHOST sẽ hiển thị chi tiết các ổ đĩa hiện có trên máy bạn vá các ổ đĩa trên máy bạn nối tới qua cáp mạng hay cáp LPT. Bạn chỉ định ổ đĩa đích để sao chép "đến", bằng cách dùng phím mủi tên lên , xuống để di chuyển vệt sáng chọn số thứ tự ổ đĩa. Bấm Enter để chọn lựa.

Chú ý: GHOST tự động làm ổ đĩa đã được chọn là ổ đĩa nguồn mất hiệu lực chọn lựa trong hộp thoại này để tránh sai lầm. Bạn cần cẩn thận khi chọn ổ đích vì tất cả dữ liệu cũ sẽ bị xóa sạch.

Bước 3: Cấu trúc ổ đĩa đích (Confirm destination drive details):

Khi bạn sao chép từ file image hay từ đĩa qua đĩa, GHOST sẽ hiển thị chi tiết cấu trúc ổ đĩa đích sau khi sao chép để bạn có thể điều chỉnh dung lượng cho từng partition nếu muốn.

Bạn có thể thay đổi dung lượng cho từng partition bằng cách gõ dung lượng mới vào partition đang chọn (tính bằng Mb). GHOST sẽ không cho phép bạn chọn dung lượng lớn hơn thực tế ổ đĩa và cũng không cho phép chọn dung lượng nhỏ hơn tổng kích thước dữ liệu đã có của ổ đĩa nguồn.

Sau khi chỉ định dung lượng dành cho các partition, bạn bấm Enter để tiếp tục.

Chú ý: Nếu ổ đĩa đích có dung lượng lớn hơn ổ đĩa nguồn, GHOST sẽ tự động đề nghị dành toàn bộ dung lượng dôi ra cho partition FAT hay NTFS đầu tiên.

* Trong trường hợp ổ đĩa chỉ có 1 partition thì bạn có thể cho partition này chiếm hết cả ổ đĩa hay chỉ chiếm 1 phần rồi bạn dùng Fdisk để tạo thêm ổ logic trên phần tự do còn lại.

Thí dụ (xem minh họa): ổ đĩa nguồn có dung lượng là 1224Mb (được liệt kê trong mục Old size in Mb), trong đó chứa tổng cộng dung lượng dữ liệu là 711Mb (được liệt kê trong mục Data in Mb). ổ đĩa đích có dung lượng là 1539Mb, trong đó phần dùng để sao chép ổ đĩa nguồn là 801Mb (lớn hơn tổng dung lượng dữ liệu nguồn), phần tự do chừa lại để tạo thêm ổ logic khác là 738MB ((được liệt kê trong mục New size in Mb)

Bước 4: Tiến hành sao chép (Proceed with disk clone).

Trước khi bắt đầu tiến hành việc sao chép dữ liệu lên ổ đĩa đích, GHOST sẽ hiển thị chi tiết ổ đĩa nguồn và ổ đĩa đích lần nữa cho bạn kiểm tra và quay lại các bước trước để sửa đổi nếu có sai sót (chọn No). Khi bạn chọn Yes để tiến hành thì bạn không còn có thể sửa đỗi gì nữa cả và toàn bộ dữ liệu cũ trên đĩa đích sẽ mất không phục hồi được.

Trong thời gian sao chép, GHOST sẽ hiển thị hộp thoại thông báo tiến trình hoàn tất: tốc độ, thời gian sao chép, đữ liệu đang truy xuất... trong bảng Progress Indicator.

Khi việc sao chép hoàn tất, GHOST sẽ yêu cầu bạn khởi động lại máy.

b/ Đĩa ra file hình ảnh (Dump disk to image file):

Bước 1: Chọn ổ đĩa nguồn (Select source drive):

GHOST sẽ hiển thị chi tiết các ổ đĩa hiện có trên máy bạn. Bạn cần phải chỉ định ổ đĩa nào là nguồn để từ đây sao chép "đi", bằng cách dùng phím mủi tên lên , xuống để di chuyển vệt sáng chọn số thứ tự ổ đĩa.

Bước 2: Đặt tên cho file hình ảnh (Enter file name to dump disk image to):

Bạn bấm phím Tab (hay phím mủi tên lên, xuống) để di chuyển con nháy xuống ô chọn ổ đĩa và thư mục chứa dùng để lưu file hình ảnh, nếu bạn muốn thay đổi ổ đĩa thì chọn dòng đầu tiên [Devices] rồi bấm Enter để làm xuất hiện hộp chọn ổ đĩa.

Sau khi chọn thư mục, bạn bấm Enter để mở thư mục (đường dẫn đã chọn sẽ được liệt kê trong ô Device). Bạn bấm Tab để chuyển con nháy lên ô File rồi gõ tên muốn đặt. Sau khi đặt tên xong, bấm Enter để tiếp tục.

Chú ý: + Nếu bạn chọn Connection type->Local/Server, ổ đĩa lưu trử file hình ảnh có thể là ổ đĩa trên máy server hay ổ đĩa khác trong cùng 1 máy.

+ Nếu bạn chọn Connection type khác (NetBIOS hay LPT), file hình ảnh phải được lưu trên ổ đĩa của máy kết nối với máy bạn.

Bước 3: Tiến hành (Proceed with disk copy)

Khi tạo file hình ảnh, GHOST có khả năng nén dữ liệu đối với ổ đĩa dùng FAT16 (Win 3.x), FAT32 (Win98) và NTFS ( WinNT) để đỡ tốn không gian lưu trử (việc nén này bảo đảm không làm thay đổi bất kỳ thông tin nào về ổ đĩa nguồn). Bạn sẽ được nhắc nhở chọn mức độ nén:

No: Không nén.

Fast: Nén trung bình.

High: Nén tối đa.

Chú ý: Nếu bạn chọn nén, tốc độ tạo file hình ảnh sẽ chậm lại đồng thời sau này khi dùng file hình ảnh này để tạo lại ổ đĩa nguồn tốc độ cũng chậm tương ứng. Do đó bạn chỉ nên cho nén khi cần tiết kiệm không gian đĩa.

Trước khi bắt đầu tiến hành việc sao chép dữ liệu lên ổ đĩa đích, GHOST sẽ hiển thị chi tiết ổ đĩa nguồn và file hình ảnh lần nữa cho bạn kiểm tra và quay lại các bước trước để sửa đổi nếu có sai sót (chọn No). Khi bạn chọn Yes để tiến hành thì bạn không còn có thể sửa đỗi gì nữa cả.

Trong thời gian sao chép, GHOST sẽ hiển thị hộp thoại thông báo tiến trình hoàn tất: tốc độ, thời gian sao chép, đữ liệu đang truy xuất... trong bảng Progress Indicator.

c/ Tạo file hình ảnh trên nhiều đĩa (multiple volumes):

GHOST Cho phép bạn tạo file hình ảnh của ổ đĩa cứng trên nhiều ổ đĩa khác nhau. Điều này rất có ích khi bạn cần lưu file hình ảnh trên các đĩa có dung lượng nhỏ hơn tổng dung lượng dữ liệu nguồn, thí dụ trên đĩa mềm hay đĩa JAZ, ZIP.

Trước khi tạo file hình ảnh, GHOST luôn luôn kiểm tra dung lượng ổ đĩa đích và nếu phát hiện ổ đĩa đích có dung lượng ít hơn yêu cầu, bạn sẽ được yêu cầu xác định các chọn lựa sau:

Bước 1: Chọn nén:

Đầu tiên bạn sẽ được yêu cầu chọn mức độ nén để tiết kiệm tối đa không gian lưu trữ.

Bước 2: Chọn chia nhiều đĩa:

Sau khi chọn nén, nếu đĩa đích vẫn không đủ dung lượng, bạn sẽ được yêu cầu chọn cho chia file ra chứa trên nhiều đĩa.

Chú ý: Nếu bạn không cho phép chia file ra nhiều đĩa, GHOST sẽ báo lỗi và không chịu làm việc tiếp.

Bước 3: Tiến hành:

Trước khi tiến hành, GHOST yêu cầu bạn xác nhận lại như các phần trước.

GHOST lần lượt tạo file hình ảnh trên từng đĩa một cho đến khi hoàn tất. Sau khi chép đầy mỗi đĩa, bạn sẽ được nhắc nhở thay đĩa mới vào rồi bấm ENTER để tiếp tục với cùng 1 loại đĩa như cũ, hay chọn FileName để đổi qua dùng 1 loại đĩa khác.

Thí dụ: Đầu tiên bạn dùng đĩa JAZ, sau đó nếu bạn dùng tiếp đĩa JAZ thì chọn OK, nếu muốn chuyển qua dùng đĩa ZIP thì phải chọn FileName để chỉ định lại.

Chú ý: Nếu ổ đĩa nguồn chỉ có 1 partition hay bạn tạo file hình ảnh cho 1 partition, GHOST sẽ chấm dứt quá trình tạo file hình ảnh ở đĩa cuối. Nếu bạn tạo file hình ảnh có chứa nhiều partition, sau khi chép xong đĩa cuối GHOST sẽ yêu cầu bạn đưa vào đĩa thứ nhất để cập nhật thông tin riêng về partition để phục vụ cho việc tái tạo lại các partition nguyên thủy sau này.

d/ File hình ảnh ra đĩa (Load disk from image file):

Chú ý: Khi sao chép theo kiểu này, bạn không cần phải Fdisk và Format ổ đĩa đích trước.

Bước 1: Chọn file (Enter file name to load disk image from):

Bạn bấm phím Tab (hay phím mủi tên lên, xuống) để di chuyển con nháy xuống ô chọn ổ đĩa và thư mục lưu file hình ảnh (nếu bạn muốn thay đổi ổ đĩa thì chọn dòng đầu tiên [Devices] rồi bấm Enter để làm xuất hiện hộp chọn ổ đĩa).

Sau khi chọn tên file (di chuyển vệt sáng đến tên file để tên file xuất hiện trong ô File), bạn bấm Enter để chuyển qua bước 2.

Bước 2: Chọn ổ đĩa đích (Select destination drive).

GHOST sẽ hiển thị các ổ đĩa nó tìm thấy trong máy bạn hay máy kết nối để bạn chọn lựa cho sao chép đến.

Chú ý: Bạn sẽ không được quyền chọn ổ đĩa chứa file hình ảnh làm ổ đĩa đích.

Bước 3: Cấu trúc ổ đĩa đích (Confirm destination drive details):

Bước này giống như bước 3 của phần sao chép đĩa qua đĩa. Bạn có thể tái cấu trúc lại ổ đĩa nếu muốn mà không làm ảnh hưởng đến dữ liệu gốc.

Bước 4: Proceed with disk load.

Trước khi tiến hành sao chép, GHOST sẽ nhắc bạn kiểm tra lại lần nữa quyết định của mình và sẽ hiển thị bảng theo dỏi tiến trình làm việc giống như các phần trên.

e/ Phục hồi từ file hình ảnh nhiều đĩa (multiple volumes):

Khi phục hồi lại ổ đĩa nguyên thủy từ file hình ảnh multi volume, quá trình cũng tương tự như từ file hình ảnh thường. Chỉ khác là bạn phải đưa đĩa số 1 vào đầu tiên khi chọn file để phục hồi rồi sau đó lần lượt đưa các đĩa kế tiếp theo yêu cầu của GHOST.

Chú ý: Trong hộp thoại thay đĩa, bạn bấm OK để tiếp tục với cùng 1 loại đĩa như đĩa trước đó hay chọn Filename nếu loại đĩa kế tiếp khác với loại trước đó.

Bạn phải thay thế chính xác số thứ tự đĩa hay đúng tên đĩa yêu cầu khi chương trình đòi hỏi.

g/ Partition qua file hình ảnh (Dump partition(s) to image file):

Bước này giống như khi tạo file hình ảnh của ổ đĩa nhưng thêm phần chọn partition trên ổ đĩa nguồn.

Chọn ổ đĩa nguồn (Select source drive):

GHOST sẽ hiển thị các ổ đĩa tìm thấy trên máy của bạn. Bạn dùng phím mủi tên lên, xuống di chuyển vệt sáng để chọn ổ đĩa cần sao chép "đi".

Chọn partition nguồn (Select source partition(s)):

GHOST hiển thị chi tiết tất cả partition tìm thấy trên ổ đĩa được chỉ định là ổ đĩa nguồn và cho phép bạn lựa chọn 1 hay nhiều partition cần tạo thành file hình ảnh. Bạn dùng phím mủi tên lên, xuống để di chuyển vệt sáng và bấm phím Y để đồng ý chọn, bấm N để bỏ chọn.

Đặt tên file đích (Enter file name to dump disk image to):

Bạn bấm phím Tab (hay phím mủi tên lên, xuống) để di chuyển con nháy xuống ô chọn ổ đĩa và thư mục chứa dùng để lưu file hình ảnh, nếu bạn muốn thay đổi ổ đĩa thì chọn dòng đầu tiên [Devices] rồi bấm Enter để làm xuất hiện hộp chọn ổ đĩa.

Sau khi chọn thư mục, bạn bấm Enter để mở thư mục (đường dẫn đã chọn sẽ được liệt kê trong ô Device). Bạn bấm Tab để chuyển con nháy lên ô File rồi gõ tên muốn đặt. Sau khi đặt tên xong, bấm Enter để tiếp tục.

Chú ý: + Nếu bạn chọn Connection type->Local/Server, file hình ảnh phải được chứa trên ổ đĩa khác trong cùng 1 máy hay trong partition khác trong cùng 1 ổ đĩa (partition nguồn không thể chứa file hình ảnh của chính nó trong quá trình tạo).

+ Nếu bạn chọn Connection type là NetBIOS hay LPT port, file hình ảnh có thể được chứa trên ổ đĩa của máy kết nối tới.

Tiến hành (Proceed with disk copy):

Bạn sẽ được nhắc nhở chọn kiểu nén để thu nhỏ file hình ảnh, mặc định là không nén "No Compression".

Trước khi bắt đầu tiến hành GHOST nhắc bạn kiểm tra lại lần nửa và có thể quay trở lại các bước trước để thay đổi (nếu cần thiết).

h/ Tạo lại partition từ file hình ảnh (Load partition from image file):

Chọn file hình ảnh nguồn (Enter file name to load partition image from):

Bước này giống như khi tạo lại ổ đĩa cứng từ file hình ảnh của ổ đĩa nhưng thêm phần chọn partition.

Bạn bấm phím Tab (hay phím mủi tên lên, xuống) để di chuyển con nháy xuống ô chọn ổ đĩa và thư mục lưu file hình ảnh (nếu bạn muốn thay đổi ổ đĩa thì chọn dòng đầu tiên [Devices] rồi bấm Enter để làm xuất hiện hộp chọn ổ đĩa).

Sau khi chọn tên file (di chuyển vệt sáng đến tên file để tên file xuất hiện trong ô File), bạn bấm Enter để chuyển qua bước 2.

Chú ý: File hình ảnh này không được chứa trong partition sẽ được chọn làm partition đích.

Chọn partition nguồn (Select source partition from image file):

GHOST hiển thị tất cả partition có trong file hình ảnh và cho phép bạn chọn partition mà bạn muốn phục hồi lại.

Di chuyển vệt sáng để chọn rồi bấm Enter chuyển qua bước 3.

Chọn ổ đĩa đích (Select destination drive):

GHOST liệt kê các ổ đĩa tìm thấy trên máy bạn và cho phép bạn chỉ định ổ đĩa đích chứa partition cần tạo lại.

Di chuyển vệt sáng để chọn rồi bấm Enter để chuyển qua bước 4.

Chú ý: Trên ổ đĩa đích phải có sẳn số lượng partition tương ứng với số patition muốn phục hồi.

Chọn partition đích (Select destination partition):

GHOST hiển thị chi tiết tất cả partition tìm thấy trên ổ đĩa đích và cho phép bạn chọn 1 partition trong số đó để viết chồng lên bởi partition của file hình ảnh nguồn.

Tiến hành (Proceed with partition load):

Trước khi bắt đầu tiến hành GHOST nhắc bạn kiểm tra lại lần nửa và có thể quay trở lại các bước trước để thay đổi (nếu cần thiết).

Chú ý: Nếu file hình ảnh có chứa nhiều partition, bạn phải thao tác các bước trên nhiều lần vì bạn chỉ phục hồi được mỗi lần 1 partition mà thôi.

i/ Kiểm tra ổ đĩa (Check disk integrity):

Chọn ổ đĩa (Select local source drive):

GHOST liệt kê các ổ đĩa tìm thấy trên máy bạn và cho phép bạn chỉ định ổ đĩa cần kiểm tra.

Di chuyển vệt sáng để chọn rồi bấm Enter để chuyển qua bước 4.

Tiến hành (Proceed with integrity check):

GHOST hiển thị thông tin về quá trình kiểm tra ổ đĩa.

j/ Kiểm tra file hình ảnh (Check image file integrity):

Chọn file hình ảnh (Enter image file name to check):

Bước này giống như khi tạo lại ổ đĩa cứng từ file hình ảnh của ổ đĩa nhưng thêm phần chọn partition.

Bạn bấm phím Tab (hay phím mủi tên lên, xuống) để di chuyển con nháy xuống ô chọn ổ đĩa và thư mục lưu file hình ảnh (nếu bạn muốn thay đổi ổ đĩa thì chọn dòng đầu tiên [Devices] rồi bấm Enter để làm xuất hiện hộp chọn ổ đĩa).

Sau khi chọn tên file (di chuyển vệt sáng đến tên file để tên file xuất hiện trong ô File), bạn bấm Enter để chuyển qua bước 2.

Tiến hành: Tương tự như kiễm tra ổ đĩa.

B. Chạy GHOST với file Batch:

Bạn có thể cho chạy GHOST tự động với file batch điều khiển. Trong file batch phải có đầy đủ các thông số cho nguồn (disk, partition hay image file), đích (disk, partition hay image file), kiểu kết nối (Local/Server, NetBIOS hay LPT port)...

Đi kèm theo lệnh GHOST có các từ khóa (switches) và các thông số phụ, bạn có thể xem các từ khóa và thông số của GHOST khi đánh lệnh ghost -h tại dấu nhắc Dos. Dưới đây là các lệnh thông dụng.

Chú ý: Tất cả các từ khóa phải được bắt đầu bằng dấu"-" (hyphen) hay dấu "/" (slash). Không phân biệt chử hoa và chử thường. Các thông số phụ phải cách nhau bằng dấu ","

-CLONE,mode={COPY|LOAD|DUMP|PCOPY|PLOAD|PDUMP},src={drive|file},dst={drive|file},szen={F|V|nnnnM|nnP}

(a) mode

COPY : Sao chép đĩa qua đĩa

LOAD : Tạo đĩa từ file

DUMP : Tạo file từ đĩa

PCOPY : Sao chép partition qua partition

PLOAD : Tạo partition từ file

PDUMP : Tạo file từ partition

(b) src

Nguồn. Có thể là: * ổ đĩa nguồn (td: 1)

* File hình ảnh ổ đĩa nguồn (td:G:\SYSTEM2.IMG )

* Partition nguồn (td: 1:2 là partition 2 trong đĩa 1).

* File Partition nguồn và số partition (td: G:\DISK1.IMG:2 là partition 2 trong file hình ảnh).

(c) dst

Đích. Có thể là: * ổ đĩa đích (td: 2)

File ổ đĩa đích (td: G:\IMAGES\SYSTEM2.IMG )

Partition đích (td: 2:2)

File Partition đích (td: G:\IMAGES\DISK1.IMG)

(d) szen

Thông số này dùng để chỉ định kích thước partition đích.

F (Fixed)

Dung lượng partition đích giống như partition nguồn.

nnnnM

Dung lượng là nnnn Mb ổ đĩa đích

mmP

Dung lượng là mm phần trăm ổ đĩa đích

F

L

V

F: Điều chỉnh dung lượng tối đa cho partition đầu tiên.

L: Điều chỉnh dung lượng tối đa cho partition cuối cùng.

V (Variable): Chỉ định kích thước partition:

* Nếu đĩa đích lớn hơn đĩa nguồn, phần dung lượng dôi ra sẽ được chia đều cho các partition.

* Nếu đĩa đích nhỏ hơn đĩa nguồn (nhưng phải đủ dung lượng để chứa dữ liệu trên đĩa nguồn), phần dung lượng còn lại sau khi chứa dữ liệu sẽ được chia đều cho các partition.

Thí dụ:

* Copy ổ đĩa 1 qua ổ đĩa 2, không cần nhắc nhở

Ghost -clone,mode=copy,src=1,dst=2 -sure

* Copy partition 2 trên ổ đĩa 1 qua partition 1 trên ổ đĩa 2 trong cùng 1 máy, không cần nhắc nhở.

ghost -clone,mode=pcopy,src=1:2,dst=2:1 -sure

Từ file hình ảnh tên SAVEDSK.IMG chứa trong ổ đĩa E, tạo lại ổ gốc trên ổ đĩa 1, không cần nhắc nhở.

ghost -clone,mode=load,src=E:\SAVEDSK.IMG,dst=1 -sure

* Nạp partition 2 từ file hình ảnh chứa trong ổ G lên partition 2 của ổ đĩa 1

Ghost -clone,mode=pload,src=g:\imgs\part2.img:2,dst=1:2

* Tạo đĩa từ file hình ảnh và điều chỉnh kích thước partition 1 là 60%, partition 2 là 40% dung lượng ổ đích.

Ghost -clone,mode=load,src=g:\imgs\2prtdisk.img,dst=2, sze1=60P,sze2=40P

* Copy 3 partition và điều chỉnh kích thước partition 1 bằng với partition gốc, và chia đều dung lượng trống còn lại cho partition 2 và 3.

Ghost -clone,mode=copy,src=1,dst=2,sze1=F,sze2=V,sze3 =V

-FX

Flag Exit. Theo mặc định, mỗi khi GHOST hoàn tất việc sao chép sẽ yêu cầu bạn khởi động lại máy với thông báo Press Ctrl-Alt-Del to Reboot. Bạn dùng thông số -FX để thoát trở về Dos sau khi sao chép xong.

-IA

Image All. Khi copy partition qua file hình ảnh hay qua ổ đĩa khác, GHOST sẽ khảo sát partition nguồn và tự quyết định copy file và cấu trúc thư mục hay copy theo sector (sector by sector). Thông số -IA sẽ bắt buộc GHOST copy theo dạng sector by sector cho tất cả các partition.

-LPM

LPT Master mode.

-LPS

LPT Slave mode.

-NBM

NetBIOS Master mode.

-NBS

NetBIOS Slave mode.

-RB

ReBoot. Tự động khởi động lại sau khi hoàn tất load hay copy mà không cần nhắc nhở Press Ctrl-Alt-Del to reboot theo mặc định.

-SPAN

Cho hiệu lực việc tạo file hình ảnh trên nhiều đĩa.

-SPLIT=x

Dùng để chỉ định dung lượng cho mỗi file chia nhỏ. Thí dụ: GHOST -SPLIT=200 (chia file hình ảnh thành nhiều file với dung lượng mỗi file là 200 Megabyte).

-SURE

Dùng thông số này chung với thông số -CLONE để loại bỏ câu nhắc nhở Proceed with disk clone - destination drive will be overwritten?.

-Z

Cho phép nén tối đa khi tạo file hình ảnh.

Chú ý:

Một vài file tạm sẽ bị bỏ qua khi sao chép FAT partition để tiết kiệm dung lượng và đỡ mất thời giờ: SWAPPER.DAT, WIN386.SWP, SPART.PAR, PAGEFILE.SYS và 386SPART.PAR

GHOST có thể chuyền tải dữ liệu qua cáp nối printer ports với tốc độ 5-6 megabytes/phút. Đĩa qua đĩa với tốc độ từ 20 Mb/phút đến 100 Mb/phút. Qua mạng với tốc độ từ 10 Mb/phút đến 70 Mb/phút

Thứ Năm, 19/02/2004 00:47
51 👨 8.088
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ Kiến thức cơ bản