Quản trị mạng Windows NT

Quản trị mạng WindowsNT (Tài liệu dịch từ Windows NT Advanced Server) Phần I - Giới thiệu Hệ điều hành Windows NT Server. Windows NT Advanced Server là hệ điều hành độc lập với các nền tảng phần cứng (hardware platform), có thể chạy trên các bộ vi xử lý Intel x86, DEC Alpha, PowerPC có thể chạy trên cấu hình đa vi xử lý đối xứng, cân bằng công việc của các CPUs. Windows NT là hệ điều hành 32 bits thực sự với khả năng thực hiện đa nhiệm ưu tiên (preemptive multitasking). Hệ điều hành thực hiện phân chia thời gian thực hiện tiến trình cho từng ứng dụng một cách thích hợp. Windows NT Advanced Server bao gồm các khả năng đặc trưng mạng hoàn thiện. Kiến trúc mạng Tìm hiểu về mô hình tham chiếu OSI Năm 1978, Tổ Chức Chuẩn Hóa Thế Giới OSI (International Organization for Standardization) đã phát triển một mô hình cho công nghệ mạng máy tính được gọi là Mô Hình Tham Chiếu Kết Nối Các Hệ Thống Mở (Open System Interconnection Reference Model) được gọi tắt là Mô Hình Tham Chiếu OSI. Mô hình này mô tả luồng dữ liệu trong một mạng, từ các kết nối vật lý của mạng cho tới các ứng dụng dùng cho người dùng cuối. Mô Hình Tham Chiếu OSI bao gồm 7 tầng, như thể hiện trong hình dưới đây. Tầng thấp nhất, Tầng Vật Lý (Physical Layer), là nơi các bit dữ liệu được truyền tới đường dây cáp (cable) vật lý. ở trên cùng là Tầng ứng Dụng (Application Layer), là nơi các ứng dụng được thể hiện cho người dùng. Hình vẽ phía dưới. Tầng Vật Lý (Physical Layer) có trách nhiệm chuyển các bit từ một máy tính tới một tính khác, và nó quyết định việc truyền một luồng bit trên một phương tiện vật lý. Tầng này định nghĩa cách gắn cáp vào một bảng mạch điều hợp mạng (network adapter card) và kỹ thuật truyền dùng để gửi dữ liệu qua cáp đó. Nó định nghĩa việc đồng bộ và kiểm tra các bit. Tầng Liên Kết Dữ Liệu (Data Link Layer) đóng gói thô cho các bit từ tầng vật lý thành các frame (khung). Một frame là một gói tin logic, có cấu trúc trong đó có chứa dữ liệu. Tầng Liên Kết Dữ Liệu có trách nhiệm truyền các frame giữa các máy tính, mà không có lỗi. Sau khi Tầng Liên Kết Dữ Liệu gửi đi một frame, nó đợi một xác nhận (acknowledgement) từ máy tính nhận frame đó. Các frame không được xác nhận sẽ được gửi lại. Tầng Mạng (Network Layer) đánh địa chỉ các thông điệp và chuyển đổi các địa chỉ và các tên logic thành các địa chỉ vật lý. Nó cũng xác định con đường trong mạng từ máy tính nguồn tới máy tính đích, và quản lý các vấn đề giao thông, như chuyển mạch, chọn đường, và kiểm soát sự tắc nghẽn của các gói dữ liệu. Tầng Giao Vận (Transport Layer) quan tâm tới việc phát hiện lỗi và phục hồi lỗi, đảm bảo phân phát các thông điệp một các tin cậy. Nó cũng tái đóng gói các thông điệp khi cần thiết bằng cách chia các thông điệp dài thành các gói tin nhỏ để truyền đi, và ở nơi nhận nó sẽ xây dựng lại từ các gói tin nhỏ thành thông điệp ban đầu. Tầng Giao Vận cũng gửi một xác nhận về việc nhận của nó. Tầng Phiên (Session Layer) cho phép hai ứng dụng trên 2 máy tính khác nhau thiết lập, dùng, và kết thúc một phiên làm việc (session). Tầng này thiết lập sự kiểm soát hội thoại giữa hai máy tính trong một phiên làm việc, qui định phía nào sẽ truyền, khi nào và trong bao lâu. Tầng Trình Diễn (Presentation Layer) chuyển đổi dữ liệu từ Tầng ứng Dụng theo một khuôn dạng trung gian. Tầng này cũng quản lý các yêu cầu bảo mật bằng cách cung cấp các dịch vụ như mã hóa dữ liệu, và nén dữ liệu sao cho cần ít bit hơn để truyền trên mạng. Tầng ứng Dụng (Application Layer) là mức mà ở đó các ứng dụng của người dùng cuối có thể truy nhập vào các dịch vụ của mạng. Khi hai máy tính truyền thông với nhau trên một mạng, phần mềm ở mỗi tầng trên một máy tính giả sử rằng nó đang truyền thông với cùng một tầng trên máy tính kia. Ví dụ, Tầng Giao Vận của một máy tính truyền thông với Tầng Giao Vận trên máy tính kia. Tầng Giao Vận trên máy tính thứ nhất không cần để ý tới truyền thông thực sự truyền qua các tầng thấp hơn của máy tính thứ nhất, truyền qua phương tiện vật lý, và sau đó đi lên tới các tầng thấp hơn của máy tính thứ hai. Mô Hình Tham Chiếu OSI là một ý tưởng về công nghệ mạng, và một số ít hệ thống tuân thủ theo nó, nhưng mô hình này được dùng để thảo luận và so sánh các mạng với nhau. -------------------------------------------------------------------------------- II. Network Card Driver và Protocol làm gì? Một network adapter card, tức bảng mạch điều hợp mạng, (đôi khi gọi là network interface card hay vắn tắt là NIC) là một bảng mạch phần cứng được cài đặt trong máy tính của bạn để cho phép máy tính hoạt động được trên mạng. Network adapter card cung cấp một (hoặc nhiều) cổng để cho cáp mạng được nối vào về mặt vật lý, và về mặt vật lý bảng mạch đó sẽ truyền dữ liệu từ máy tính tới cáp mạng và theo chiều ngược lại. Mỗi máy tính trong mạng cần phải có một trình điều khiển (driver) cho network adapter card, đó là một chương trình phần mềm kiểm soát bảng mạch mạng. Mỗi trình điều khiển của network adapter card được cấu hình cụ thể để chạy với một kiểu bảng mạch mạng (network card) nhất định. Cùng với các bảng mạch mạng và trình điều khiển bảng mạch mạng, một máy tính mạng cũng cần phải có một trình điều khiển giao thức (protocol driver) mà đôi khi gọi là một giao thức giao vận hay chỉ vắn tắt là giao thức. Trình điều khiển giao thức thực hiện công việc giữa phần mềm mạng ở mức trên (giống như trạm làm việc và máy chủ) và network adapter card. Giao thức đóng gói dữ liệu cần gửi đi trên mạng theo cách mà máy tính ở nơi nhận có thể hiểu được. Qui trình kết hợp một trình điều khiển giao thức với network adapter card tương ứng, và thiết lập một kênh truyền thông giữa hai thứ đó gọi là kết gắn (binding). Để hai máy tính truyền thông với nhau trên một mạng, chúng phải dùng cùng một giao thức. Đôi khi một máy tính được cấu hình để dùng nhiều giao thức. Trong trường hợp này, hai máy tính chỉ cần một giao thức chung là có thể truyền thông với nhau. Trong một số mạng, mỗi trình điều khiển network adapter card và giao thức của máy tính là một phần mềm riêng. Trong một số mạng khác thì chỉ một phần mềm gọi là monolithic protocol stack thực hiện các chức năng của cả trình điều khiển network adapter card và giao thức. -------------------------------------------------------------------------------- III. Kiến trúc mở Windows NT Advanced Server sử dụng hai chuẩn là NDIS (Network Driver Interface Specification) và TDI (Transport Driver Interface). NDIS là chuẩn cung cấp cho việc nói chuyện giữa card mạng (network card) và các giao thức (protocol) mạng được dùng. NDIS cho phép sử dụng nhiều giao thức mạng trên cùng một card mạng. Mặc định Windows NT Advanced Server được cung cấp sử dụng bốn giao thức đó là NetBEUI (NetBIOS Extended User Interface), TCP/IP, Microsoft NWLINK, và Data Link Control. TDI cung cấp khả năng nói chuyện giữa các giao thức mạng với các phần mềm mạng mức trên (như Server và Redirector). -------------------------------------------------------------------------------- IV. Ưu điểm của NDIS Như trên đã nói NDIS cung cấp sự liên lạc giữa các giao thức mạng với card mạng. Bất cứ trạm làm việc nào (sử dụng hệ điều hành Windows NT Workstation) đều có thể các trình điều khiển điều khiển card mạng được cung cấp nội tại trong Windows NT Advanced Server. Trong trường hợp phải sử dụng một loại card mạng khác, tức là phải cần trình điều khiển cho card mạng không có sẵn trong Windows NT, NDIS vẫn có thể sử dụng đa giao thức mạng trên card mạng này. Khi máy tính sử dụng đa giao thức mạng, các gói tin dữ liệu sẽ được chuyển đi thông qua giao thức mạng thứ nhất (giao thức này được gọi là primary protocol), nếu không được máy tính sẽ sử dụng tiếp giao thức thứ hai và cứ thế tiếp tục. Trên mỗi máy tính được cài đặt Windows NT, mỗi một giao thức mạng được đặt sử dụng trên một card mạng cần phải được đặt một giá trị gọi là LAN adapter number trên card mạng đó. -------------------------------------------------------------------------------- V. Tìm hiểu về TDI TDI là giao diện giữa tầng phiên (Session) và tầng giao vận (Transport). TDI được xây dựng với mục đích cho phép tầng giao vận có thể làm việc với các chương trình thuộc tầng trên (ví dụ như Server và Redirector) sử dụng chung một giao diện. Khi Server và Redirector tạo một lời gọi tới tầng giao vận, nó sẽ sử dụng giao diện TDI để thực hiện lời gọi này và do vậy nó không cần biết cụ thể giao thức tầng giao vận sẽ được sử dụng. Windows NT sử dụng TDI nhằm mục đích đảm bảo rằng các hệ thống sử dụng các giao thức khác nhau, thậm chí cả các Server và Redirector được viết bởi các hãng khác nhau (Third parties) có thể làm việc được với Windows NT. Sử dụng TDI đã làm cho Windows NT khắc phục nhược điểm của sản phẩm LAN manager 2.x đó là trong khi Windows NT không hạn chế số lượng các trạm làm việc nối vào Server thì LAN manager 2.x lại hạn chế ở con số 254 trạm làm việc. Có một trường hợp ngoại lệ, cho dù TDI là chuẩn giao diện giữa tầng giao vận và các tầng mức trên song riêng đối với NetBIOS các trình điều khiển và các DLLs được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ này. -------------------------------------------------------------------------------- VI. Cách thức làm việc của các giao thức 1. NetBEUI NetBEUI lần đầu tiên được đề cập tới vào năm 1985, đây là một giao thức mạng gọn nhẹ, nhanh. Khi được bắt đầu phát triển từ năm 1985, NetBEUI cho phép phân đoạn các mạng nhóm tác nghiệp từ 20 đến 200 máy tính, cho phép kết nối giữa các segment LAN với segment LAN khác hoặc với mainframe. NetBEUI tối ưu hoá khả năng xử lý khi được sử dụng trên mạng LAN. Trên LAN, đây là giao thức mạng có cho phép lưu thông các gói tin nhanh nhất. Phiên bản NetBEUI được sử dụng cho Windows NT là NetBEUI 3.0 và có một số điểm khác với các phiên bản trước đó. Loại trừ hạn chế 254 phiên làm việc của một Server trên một card mạng. Hoàn thiện khả năng seft-tuning. Khả năng xử lý trên đường truyền tốt hơn. NetBEUI trong Windows NT là giao thức NetBIOS Frame (NBF) format. Nó sử dụng NetBIOS làm cách thức nói chuyện với các tầng mức trên. Hạn chế của NetBEUI là không có khả năng chọn đường và thực hiện kém hiệu quả trong môi trường mạng WAN. Do vậy thông thường để cài đặt mạng thường sử dụng phương pháp cài cả NetBEUI và TCP/IP để đáp ứng các chức năng thích hợp. 2. TCP/IP TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) được phát triển từ cuối những năm 1970, đó là kết quả của Defense Advanced Research Projects Agency (DARPA) nghiên cứu dự kết nối giữa các mạng với nhau. Ưu điểm của giao thức TCP/IP là cung cấp khả năng kết nối giữa các mạng với hệ điều hành và phần cứng khác nhau. TCP/IP tương thích với môi trường Internet, môi trường kết nối mạng của các trường đại học, các tổ chức, chính phủ, quân đội với nhau với nhau. Với Windows NT có thể sử dụng hệ quản trị mạng SNMP để theo dõi sự hoạt động của máy tính sử dụng giao thức TCP/IP. Microsoft thực hiện giao thức TCP/IP bằng cách sử dụng STREAMS - tương thích với môi trường giao diện, Windows NT sử dụng STREAMS như là một giao diện giữa tầng TDI và tầng thấp hơn. Nhược điểm của TCP/IP là khả năng xử lý chậm hơn so với NetBEUI trong môi trường mạng LAN 3. NWLink Microsoft NWLink là chuẩn NDIS tương thích với giao thức IPX/ SPX trong môi trường mạng Novell Netware. Tương tự TCP/IP, NWLink cũng sử dụng môi trường giao diện STREAMS. NWLink cho phép một Server Windows NT có thể "nhìn thấy" một Server Netware. Song để sử dụng các tài nguyên được chia sẻ trên Server Netware này nhất thiết vẫn phải chạy chương trình Netware Client. 4. Data Link Control Data Link Control không bao giờ được đặt là primary protocol. Data Link Protocol được sử dụng nhằm các mục đích sau : Cài đặt máy tính sử dụng Windows NT cho phép truy cập đến IBM@ mainframes. Cài đặt máy in nối trực tiếp vào mạng, thay vì được nối vào cổng song song hay nối tiếp tại một print server nào đó. Data Link Control cho phép các chương trình truy cập trực tiếp tới tầng Data Link trong mô hình tham chiếu OSI. -------------------------------------------------------------------------------- VII. Sử dụng RPC (Remote Procedure Call) Windows NT cung cấp khả năng sử dụng RPC để thực thi các ứng dụng phân tán. Microsoft RPC bao gồm các thư viện và các dịch vụ cho phép các ứng dụng phân tán hoạt động được trong môi trường Windows NT. Các ứng dụng phân tán chính bao gồm nhiều tiến trình thực thi với nhiệm vụ xác định nào đó. Các tiến trình này có thể chạy trên một hay nhiều máy tính. Microsoft RPC sử dụng name service provider để định vị Servers trên mạng. Microsoft RPC name service provider phải đi liền với Microsoft RPC name service interface (NIS). NIS bao bao gồm các hàm API cho phép truy cập nhiều thực thể trong cùng một name service database (name service database chứa các thực thể, nhóm các thực thể, lịch sử các thực thể trên Server). Khi cài đặt Windows NT, Microsoft Locator tự động được chọn như là name service provider. Nó là name service provider tối ưu nhất trên môi trường mạng Windows NT. -------------------------------------------------------------------------------- VIII. Sử dụng Remote Access Service (RAS) RAS cho phép remote User làm việc như là khi họ kết nối trực tiếp vào mạng. RAS là sự kết nối trong suốt với Microsoft Client và các ứng dụng trên mạng. Windows NT RAS Server phiên bản 3.5 trở lên cung cấp giao thức PPP cho phép bất cứ PPP client nào đều có thể sử dụng TCP/IP, NetBEUI, IPX truy cập. Ngoài ra Windows NT client có thể sử dụng giao thức SLIP để thực hiện Remote Access Servers. Giao thức Microsoft RAS cho phép bất cứ Microsoft RAS client nào đều có thể truy cập sử dụng Dial-in. Để truy cập vào WAN, Clients có thể sử dụng dial-in sử dụng chuẩn đường điện thoại thông qua một modem hoặc một modem pool. Nhanh nhất là sử dụng ISDN, ngoài ra có thể sử dụng X.25 hay RS-232 null modem. Microsoft RAS cho phép tối đa 256 clients dial-in. Đối với mạng LAN, giao thức IP cho phép truy cập tới mạng TCP/IP (như mạng Internet). Giao thức IPX cho phép truy cập tới các Servers Novell Netware. Windows NT Server Multi-Protocol Routing Windows NT Server, kết hợp với Windows NT Server Multi-Protocol Routing, cho phép nối giữa các mạng cục bộ, giữa mạng cục bộ với mạng diện rộng mà không cần phải có một Router riêng biệt. Windows NT Server sử dụng cả hai RIP cho IP và RIP cho IPX. Windows NT Server Multi-Protocol được cài đặt bằng cách chạy chương trình UPDATE.EXE từ đĩa hay CDROM. Chương trình này sẽ copy các tệp tin cần thiết để cài đặt. Khả năng của Windows NT Server MPR Sử dụng một RAS server để route giữa một client truy cập từ xa và một mạng LAN Dưới đây là các yêu cầu cần thiết khi sử dụng Windows NT RAS như một dial-up rouuter giữa mạng LAN và Internet hoặc với TCP/IP enterprise. 1. Windows NT computer cần một card mạng và một modem tốc độ cao. 2. Sử dụng PPP nối vào Internet hoặc mạng TCP/IP enterprise. 3. Đặt đúng địa chỉ và subnet. 4. Cài đặt đúng Registry và Default Gateway để máy tính này thực hiện đồng như là một Router và là một Client của mạng LAN. -------------------------------------------------------------------------------- IX. Route giữa các LANs với nhau Windows NT Server có thể được tăng cường bằng cách cài đặt khả năng routing giữa các mạng cục bộ với nhau và chức năng BOOTP/DHCP Relay Agent. Để cài đặt Route giữa các LANs với nhau thì Windows NT computer phải có tối thiểu 2 card mạng. -------------------------------------------------------------------------------- X. Route WAN Không thể route giữa các mạng WAN thông qua chuyển mạch gói (switched circuits) hoặc đường điện thoại (dial-up lines). Khả năng route này chỉ thực hiện được khi có WAN card (ví dụ T1 hay Frame-Relay). -------------------------------------------------------------------------------- XI. RIP routing cho IPX RIP routing cho IPX cung cấp chức năng địa chỉ hoá cho phép các gói tin được gửi đi đến một đích định trước. Phiên bản này hiện nay chưa có bất kỳ một khả năng lọc nào cho việc chuyển tiếp các gói tin, bởi vậy tất cả các thực thể trong bảng RIP và SAP chọn đường cần phải được truyền bá. Trên mạng có phạm vi rộng vấn đề giải thông cho việc chuyển tiếp các gói tin cần phải được quan tâm. Internal routing không cho phép thực hiện thông qua đường điện thoại. -------------------------------------------------------------------------------- XII. RIP routing cho IP Windows NT Server cung cấp RIP cho chức năng quản trị động bảng chọn đường giao thức IP (dynamic routing tables). Phiên bản RIP cho IP cũng không hoạt động được thông qua đường kết nối dial-up. RIP cho IP lặp lại các thông tin broadcast nên sử dụng UDP/IP thay thế cho TCP/IP. -------------------------------------------------------------------------------- XIII. Bảo vệ và quản trị hệ thống Windows NT xây dựng hệ thống bảo vệ bên trong hệ điều hành. Tự thân điều khiển truy cập cho phép người sử dụng phân quyền tới từng tệp tin riêng lẻ, tự do điều khiển trên cơ sở các chức năng cơ bản của hệ thống. Với khả năng cho phép cài đặt các domains và trust relationships, cho phép tập trung hoá việc quản trị Users và bảo vệ thông tin tại một địa điểm. Với khả năng này hệ thống mạng sẽ dễ dàng quản trị và vận hành. -------------------------------------------------------------------------------- XIV. Phương thức bảo vệ trên mạng Cơ sở của sự bảo vệ và quản trị tập trung trong môi trường Windows NT Advanced Server là domain. Một domain là một nhóm các Servers cài đặt hệ điều hành Windows NT Advanced Server chứa cùng một tập hợp các User accounts. Do vậy thông tin về một User mới chỉ cần nhập tại một Server bất kỳ nhưng đều cho phép các Servers khác trong domain nhận ra. Trust Relationship nối các domains với nhau, cho phép pass-through authentication. Điều này có nghĩa là người sử dụng chỉ cần có account trong một domain có thể truy cập tới các thực thể trên toàn mạng. 1. Domains : Đơn vị quản trị cơ bản Việc nhóm các máy tính vào các domains đem lại hai cái lợi chính cho người quản trị mạng và người sử dụng. Cái quan trọng nhất đó là tất cả các Servers trong một domain được xem như là một đơn vị quản trị đơn chia sẻ khả năng bảo vệ và thông tin về người sử dụng. Mỗi một domain có một cơ sở dữ liệu (database) lưu trữ thông tin về User account. Mỗi một Server trong domain lưu trữ một bản copy database. Do đó Windows NT Advanced Server tiết kiệm cho người quản trị mạng cũng như người sử dụng thời gian và đem lại các kết quả thích đáng. Cái lợi thứ hai đó chính là sử thuận tiện cho người sử dụng. 2. Trust Relationship : nối giữa các domains Bằng cách thiết lập Trust Relationship nối giữa các domains trên mạng với nhau cho phép các User accounts và global group được sử dụng trên nhiều domains thay vì chỉ trên một domain. Khả năng này làm cho công việc của người quản trị mạng trở nên dễ dàng hơn, họ chỉ cần tạo account cho người sử dụng trên một domain song vẫn có thể truy cập tới các máy tính của các domains khác chứ không riêng gì các máy tính trong cùng một domain. Việc thiết lập Trust Relationship có thể theo một chiều hoặc hai chiều. Trust Relationship hai chiều là một cặp của Trust Relationship một chiều, ở đó mỗi domain tin tưởng vào domain khác. 3. Hoạt động của domain Yêu cầu tối thiểu cho một domain là phải có domain controller và lưu trữ bản copy chính (master copy) của User và group database. Tất cả các thông tin thay đổi trong database này phải được thực hiện trên domain controller, tức là bất cứ sự thay đổi User database trên một Server nào trong domain sẽ được tự động cập nhật lại trong domain controller. Domain account database được sao lưu trên tất cả các Server cài đặt Windows NT Advaced Server. Cứ 5 phút một lần các Servers lại gửi query lên domain controller hỏi xem có sự thay đổi gì không. Nếu có sự thay đổi, domain cntroller gửi thông tin bị thay đổi (chỉ có thông tin bị thay đổi mới được gửi) tới các Servers trong domain. Để đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, cách tốt nhất là tạo thêm backup domain controller cho domain controller chính. 4. Các kiểu domain Có bốn kiểu domains được đưa ra để tổ chức hệ thống mạng đó là single domain, master domain, multiple master domain, complete trust domain. Single domain Nếu như hệ thống mạng không có quá nhiều User do đó không cần phải chia nhỏ việc tổ chức bằng các sử dụng kiểu domain đơn giản nhất đó là simple domain. Mạng máy tính khi đó chỉ có một domain duy nhất và không cần đặt Trust Relationship. Mô hình này không phức tạp rất phù hợp đối với mạng có quy mô nhỏ. Master domain Trong trường hợp phải phân chia mạng thành các domains cho những mục đích khác nhau song quy mô của mạng lại đủ nhỏ thì lựa chọn tốt nhất là sử dụng master domain. Mô hình này cho phép quản lý tập trung nhiều domains. Trong mạng sử dụng master domain cần có một master domain trong đó tạo tất cả Users và global groups. Tất cả các domains khác trên mạng phải "trust" vào master domain này và như vậy có thể sử dụng Users và global groups được tạo ra như trên đã nói. Có thể hiểu rằng master domain là một accounts domain, với mục đích chính là quản lý các User accounts của mạng, các domain còn lại được xem như là các domain tài nguyên tức là không lưu trữ các User accounts mà đơn giản chỉ cung cấp các tài nguyên. Multiple master domain Đối với một quy mô lớn hơn, rộng hơn kiểu master domain không thể đáp ứng được khi đó có thể cách tốt nhất là sử dụng Multiple Master Domain. Mô hình này bao gồm một số (đủ nhỏ) các master domains, mọi User accounts được tạo ra trên một master domain trong số các master domains trên mạng. Các domain khác không phải là master domain (gọi là các department domain) sẽ là các domain tài nguyên. Mỗi một master domain cần phải "trust" vào tất cả các master domains khác. Mọi department domain khi đã "trust" vào một master domain sẽ "trusts" tất cả các master domains khác. Nhược điểm chính của mô hình này là đòi hỏi nhiều sự quản lý Trust Relationship. Complete trust domain Trong trường hợp yêu cầu phải quản lý các domains phân tán trên các departments thì mô hình Complete Trust Domain là rất phù hợp. Với Complete trust domain, mỗi một domain "trust" vào domain khác, tức là mỗi một domain có một Users và global groups riêng của mình nhưng các Users và global groups này vẫn có thể được sử dụng trên các domain khác trong mạng. Như vậy giả sử có n domains trên mạng sẽ có n*(n-1) Trust Relationship. -------------------------------------------------------------------------------- XV. Quản trị môi trường người sử dụng Trong hệ điều hành mạng Windows NT Advanced Server có nhiều cách để quản lý môi trường người sử dụng. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất để quản lý môi trường người sử dụng đó là thông qua các User profiles. Một profile là một tệp phục vụ như một bản chụp nhanh của môi trường làm việc hiện thời của người sử dụng (User desktop environment). Với các profiles có thể hạn chế khả năng của người sử dụng, thay đổi các tham số được đặt tại trạm làm việc riêng của họ. Phương pháp thứ hai để quản lý đó là sử dụng lập các logon scripts cho các Users. Nếu mỗi một User có một logon script thì có nghĩa là script sẽ được chạy bất cứ khi nào User này logon vào hệ thống tại bất cứ trạm làm việc nào trên mạng. Script có thể là một tệp tin dạng lô (batch file) chứa đựng các câu lệnh của hệ điều hành hoặc các chương trình chạy. Cách khác có thể cung cấp cho mỗi người sử dụng một thư mục riêng (home directory) trên Server hay tại Workstation. Một home directory của một User là một vùng lưu trữ riêng của người sử dụng này và họ có toàn quyền trên đó. Ngoài ra có thể đặt các biến môi trường cho mỗi trạm làm việc. Các biến môi trường này xác định sự tìm kiếm đường dẫn của trạm làm việc, thư mục, các tệp tạm thời hay các thông tin tương tự khác. -------------------------------------------------------------------------------- XVI. Quản lý hệ thống tệp trên mạng Một vấn đề quan trọng khi sử dụng các Servers trên mạng là sự chia sẻ các tệp tin và các thư mục. Hệ điều hành Windows NT Advanced Server cung cấp khả năng xử lý cao, an toàn và bảo mật cho các tệp tin được chia sẻ nhất là khi sử dụng cấu trúc hệ thống tệp NTFS (Windows NT File System). Phân quyền truy cập các tệp tin và thư mục trên ổ đĩa NTFS đảm bảo rằng chỉ có những người sử dụng thích hợp mới có khả năng truy cập theo quyền hạn được phân ở các mức khác nhau. Với Windows NT Advanced Server các tệp tin và các thư mục trên ổ đĩa NTFS chịu sự kiểm tra kỹ càng. Một khái niệm khác được nhắc tới ở đây đó là file ownership, mỗi một tệp tin và thư mục đều có một người chủ có thể điều khiển nó tất cả các người khác muốn truy cập đều phải được sự cho phép của người chủ này. Windows NT Advanced Server cung cấp chức năng sao lưu thư mục. Với dịch vụ Replicator, có thể duy trì bản sao của hệ thống tệp hiện thời phục vụ khi có sự cố xảy ra đối với hệ thống tệp chính. -------------------------------------------------------------------------------- XVII. An toàn dữ liệu 1. Quản lý khôi phục sự cố Fault tolerance là khả năng đảm bảo cho hệ thống tiếp tục thực hiện chức năng của mình khi một phần gặp sự cố. Thông thường khái niệm Fault tolerance được nhắc tới nhằm mô tả hệ thống đĩa lưu trữ (disk subsystems) song nhìn một cách tổng thể nó còn được ứng dụng cho các phần, thực thể khác của hệ thống. Một cách đầy đủ hệ thống Fault tolerance bao gồm disk subsystems, nguồn cung cấp và hệ thống các bộ điều khiển đĩa dư thừa (redundant disk controllers). 2. Tìm hiểu về RAID Hệ thống Fault tolerance ổ đĩa được chuẩn hoá bao gồm sáu mức từ 0 đến 5 được biết đến như là Redundant Arrays of Inexpensive Disks (RAID). Mỗi một mức là sự kết hợp của khả năng xử lý, an toàn và giá thành. Mức 0 Thông thường được biết đến là disk striping và sử dụng hệ thống tệp tin gọi là stripe set. Dữ liệu được chia thành các khối và được trải khắp trên các đĩa cố định (fixed disk) theo một thứ tự định trước. Mức 1 Được biết đến là disk mirroring sử dụng hệ thống tệp tin gọi là mirror set. Tất cả dữ liệu được ghi trên đĩa thứ nhất đều được ghi lại giống hệt trên đĩa thứ hai. Do vậy chỉ sử dụng được 50 phần trăm dung lượng lưu trữ. Khi một đĩa gặp sự cố, dữ liệu sẽ được lấy từ đĩa còn lại. Mức 2 Phương pháp sử dụng thêm mã error-correcting. RAID mức 2 chia các tệp tin thành các bytes trải khắp trên nhiều đĩa. Phương pháp error-correcting yêu cầu tất cả các các đĩa đều phải lưu thông tin error-correcting. Mức 3 Tương tự như mức 2, nhưng chỉ yêu cầu một đĩa để lưu trữ dữ liệu parity (thông tin error-correcting). Mức 4 Xử lý dữ liệu với kích cỡ của các khối (blocks) và các đoạn (segments) lớn hơn so với mức 2 và mức 3. Nó lưu trữ thông tin error-correcting trên một đĩa tách rời dữ liệu của người sử dụng. Mức 5 Được biết đến với cái tên striping and parity. Đây là loại thông dụng. RAID 5 tương tự như RAID 4 nhưng thông tin parity được ghi không phải chỉ trên một đĩa mà là trên tất cả các đĩa. Điều đó có nghĩa là có hai loại thông tin trên một đĩa. 3. Quản lý UPS (Uninterrupt Power Supplies) Có hai cách thức sử dụng UPS là o­nline và standby. Online : Sử dụng o­nline UPS kết nối trung gian giữa máy tính và nguồn điện, khi đó UPS trở thành đơn vị cung cấp nguồn chính. Standby : UPS được sử dụng nối giữa máy tính và nguồn cung cấp, song UPS được sử dụng ở trạng thái chờ đợi sẵn sàng hoạt động bất cứ khi nào có sự cố về nguồn. Windows NT Advanced Server sử dụng UPS service để theo dõi trạng thái của UPS cung cấp các thông tin đầy đủ của UPS cho người quản trị mạng. -------------------------------------------------------------------------------- XVIII. Hệ sao lưu dữ liệu Windows NT Advanced Server cung cấp tiện ích tape backup, cho phép sao lưu dữ liệu tập trung tất cả các ổ đĩa của các máy tính trên mạng chạy trên các hệ điều hành khác nhau từ Microsoft LAN Manager 2.x, Windows NT Workstation, Windows for Workgroup đến các máy chủ được cài đặt Windows NT Advanced Server khác. -------------------------------------------------------------------------------- XIX. Clustering 1. So sánh với Fault Tolerant Ưu điểm của Cluster so với Fault Tolerant là ở chỗ trong khi Fault Tolerant xây dựng khả năng làm việc với mức độ cao của thiết bị chính thì thiết bị backup lại ở trạng thái chờ (idle) chỉ bắt đầu hoạt động khi thiết bị chính gặp lỗi. Đối với Cluster không như vậy, trong khi hệ thống chính vấn thực hiện với mức độ cao thì hệ thống backup cũng thực hiện song song đồng thời kết hợp với hệ thống chính cùng chia sẻ tài nguyên Cluster. Windows NT Cluster là một giải pháp phần mềm phù hợp với giá mà người sử dụng phải trả để có được một hệ thống có khả năng thay đổi dễ dàng mềm dẻo đồng thời đảm bảo được sự ổn định an toàn của hệ thống. 2. Giới thiệu kỹ thuật Các ứng dụng Cluster được xây dựng theo mô hình Client/Server, luồng công việc được chia thành các đơn vị nhỏ được thực hiện trên các máy khác nhau. Windows NT Cluster được thiết kế tương thích với các chuẩn được xây dựng từ trước trong Windows NT, các tiện ích quản trị mạng không cần phải có sự thay đổi nào khi hoạt động trên hệ thống Windows NT. 3. Mô hình phần cứng NT Cluster được thiết kế theo chuẩn công nghiệp các vi xử lý có thể là Intel hoặc RISC, các kỹ thuật mạng cục bộ thông dụng, các giao thức giao vận như IPX/SPX, TCP?IP, xây dựng theo phương pháp Module hoá dễ dàng mở rộng phát triển. Windows NT Cluster được xây dựng điều khiển tập trung nhằm cung cấp kỹ thuật cluster mang lại nhiều tiện lợi nhất. Mục đích của việc thiết kế này là nhằm đưa ra một sản phẩm bao hàm tất cả các khía cạnh xu hướng phát triển của phần cứng bao gồm các vi xử lý, kết nối giữa các hệ thống lưu trữ. Tất cả các vi xử lý trong hệ Cluster đều phải chạy hệ điều hành Windows NT, hiện tại hệ Cluster chỉ support cho hệ thống trong đó các máy chủ phải có dòng vi xử lý giống nhau. Trong tương lai việc hoà trộn các loại máy chủ trong cùng một hệ thống là một mục tiêu quan trọng. Có hai kiểu kết nối trong Windows NT Cluster là kết nối Processor-to-Processor và kết nối Processor-to-Storage. Với kết nối Processor-to-Processor, Windows NT sử dụng phương thức giao vận nội tại trong hệ điều hành để thực hiện việc liên lạc như giao thức TCP/IP, IPX/SPX. Các giao thức này hoạt động được trên các chuẩn mạng như Ethernet, FDDI, ATM, Token Ring ..v..v.. 4. Mô hình phần mềm Windows NT Cluster được xây dựng theo mô hình Client/Server phân rã về mặt chức năng các ứng dụng hoặc giải pháp giữa các hệ thống. Windows NT Cluster đòi hỏi một client User interface phải khởi tạo một phép xử lý hoặc một dịch vụ được cung cấp bởi một hay nhiều máy chủ trong hệ thống. Với Windows NT Cluster, kiểu Partitioned data được thiết kế trong đó luồng công việc thực hiện chung được chia nhỏ thành các segments, mỗi segment sẽ được điều khiển cục bộ tại một nhân tố tạo thành hệ cluster. Kiểu Shared data lại hoạt động theo nguyên tắc khác. Luồng công việc vẫn nguyên khối không bị chia nhỏ mà hoạt động trên toàn bộ hệ thống với việc lập biểu điều khiển thực hiện phân tán. Windows NT Cluster ngoài ra còn cung cấp các APIs cho phép xây dựng các ứng dụng trên hệ cluster trong cả hai chế độ của Windows NT là User mode và kernel mode. Windows NT là giải pháp server-oriented, client không cần biết tới có bao nhiêu nhân tố tạo thành hệ cluster. Client sẽ làm việc với server cung cấp cho nó cách thức tốt nhất xử lý tài nguyên trên mạng. Sử dụng kiểu partitioned data sẽ đảm bảo việc cân bằng công việc giữa các server tốt nhất. 5. Quản trị hệ thống Cluster Cluster hoạt động kết hợp với một trình quản trị chung và với security domain. Các khả năng này đều tồn tại trong các sản phẩm khác nhau của bộ Windows NT. Trình quản trị account và security chung được cung cấp bởi Windows NT Server Domain. Việc quản trị các phần mềm hoạt động phân tán được thực hiện qua Systems Management Server. Hệ quản trị Windows NT Cluster sẽ tập hợp các khả năng lại tạo thành bộ công cụ cho phép quan trị cluster như một hệ thống đơn lẻ. Hệ quản trị Cluster được thiết kế với giao diện đồ hoạ, quản lý tập trung tài nguyên và các dịch vụ trong hệ thống cluster. 6. Mô hình truy cập dữ liệu Như trên đã trình bày Windows NT Cluster đưa ra hai phương thức truy cập dữ liệu là Partitioned data và Shared data. Trong đó mô hình phân chia mọi thứ phù hợp với hệ thống xử lý đối xứng, luồng công việc được đồng bộ xử lý trên toàn hệ thống. Mô hình Partitioned data được thực hiện trên hệ thống không đối xứng, luồng công việc được chia thành các đơn vị công việc riêng rẽ được thực hiện trên các phần khác nhau. -------------------------------------------------------------------------------- Phần II - QUẢN LÝ NGƯỜI DÙNG I. Account người dùng và nhóm trong Windows NT Một account người dùng bao gồm thông tin về một người dùng như: - Tên người dùng - Tên đầy đủ - Mật khẩu - Quyền trên hệ thống Để có thể nhập hệ thống Windows NT phải cần ít nhất một account. Một account gán cho một người dùng nhất định một tập các quyền, định nghĩa cách thức họ có thể sử dụng hệ thống. Một nhóm là một tên, tương tự với tên người dùng hoặc account người dùng, có thể được sử dụng để tham chiếu tới nhiều người dùng. Mục đích là để làm thuận tiện việc cung cấp và kiểm soát truy cập tới nhiều người dùng cùng có một nhiệm vụ tương tự. Bằng cách đặt các người dùng vào một nhóm, bạn có thể dễ dàng cung cấp cho các người dùng trong nhóm đó cùng khả năng hoặc hạn chế nhất định. Nếu bạn cần thay đổi quyền gán cho các người dùng trong nhóm, bạn chỉ việc sửa đổi một account - group account. -------------------------------------------------------------------------------- II. Nhóm cục bộ (local groups) Đối với Windows NT, chỉ một kiểu nhóm có thể được tạo và bảo trì - nhóm cục bộ. Một nhóm cục bộ chỉ có thể được cung cấp quyền trong hệ thống của nó. Tuy nhiên, nếu hệ thống lại là một phần của một domain thì nhóm cục bộ có thể chứa account của người dùng từ domain hoặc các domain được tin cậy bất kỳ. Không thể gán quyền truy nhập tài nguyên trên \\workstation_1 cho một nhóm cục bộ định nghĩa trên \\server_2. Trong một domain, khi một nhóm cục bộ định nghĩa trong PDC nó được chép tự động sang các BDC khi dữ liệu các accounts được nhân bản. Nó được xác định trong dữ liệu tất cả các domain controllers (bao gồm PDC, các BDCs) trong domain đó. Nhóm cục bộ được gán quyền tới các tài nguyên của bất cứ domain contronllers nào trong domain. Trong một môi trường workgroup, một thành viên trong nhóm cục bộ chỉ có thể gồm một account người dùng từ dữ liệu account trong máy tính đó. Một nhóm cục bộ trong Windows NT Workstation và Windows NT Server gồm : - Các account người dùng của máy tính cục bộ - Các người dùng và các nhóm tổng thể (global group) của domain máy tính cục bộ - Các người dùng và các nhóm tổng thể từ các domains được thừa quyền (hay còn gọi là "tin cậy"-trusted) bởi domain cục bộ Chú ý: Để dễ quản lý chúng ta sử dụng nhiều tới nhóm cục bộ Các nhóm cục bộ bổ trợ thiết lập trước Có một vài nhóm bổ trợ có sẵn trong các domain controllers Windows NT Server: - Server Operators: Đảm trách cho mạng các domain controllers hoạt động. Các thành viên nhóm này có cùng quyền hạn như Administrator, ngoại trừ nó không thể quản lý bảo mật trong server. Nó chỉ có thể cho phép dùng chung hay bỏ dùng chung các tài nguyên của domain controllers, khoá hay mở khoá một domain controller, và tạo khuôn dạng (format) các đĩa của domain controllers. Nó cũng có quyền tại các domain controllers như sao lưu (back up) và lưu trữ tệp, shut down (tắt) một domain controller. - Account Operators: Có thể quản lý các account nhóm hay người dùng của domain. Nó có thể tạo, xoá, sửa hầu hết các người dùng, nhóm tổng thể, và nhóm cục bộ. Nó không thể sửa các account người dùng dạng Administrator, hoặc các nhóm cục bộ như nhóm Administrators, Server Operators, Account Operators, Print Operstors, Backup Operators. Và nó cũng không thể gán quyền người dùng. - Print Operators: Có thể chia xẻ hay ngừng chia xẻ các máy in, quản lý các máy tin trong domain controllers. Nó có thể truy nhập vào các domain controllers và tắt chúng. -------------------------------------------------------------------------------- III. Nhóm tổng thể (Global group) Nếu một hệ thống Windows NT là một phần của một domain Advanced Server thì nhóm tổng thể của domain có thể được sử dụng trong hệ thống này. Nhóm tổng thể có thể được sử dụng tại tất cả các máy tính trong domain (các máy tính Windows NT, các Advanced Server, và các LAN Manager 2.x server). Nhóm tổng thể có thể trở thành thành viên (được cấp membership) trong các nhóm cục bộ và có thể được cấp quyền trong một hệ thống cụ thể. Nhóm tổng thể có thể sử dụng một cách tổng thể , không bị giới hạn ở nơi dữ liệu chứa nó. Một nhóm tổng thể có thể được tạo từ một thành viên trong nhóm cục bộ của bất cứ máy tính nào trong domain hay domain được tin cậy. Chỉ nên sử dụng nhóm tổng thể khi các người dùng thành viên tương đương, ít tính quản trị trên tất cả các máyWindows Windows NT. Domain Windows NT Server chứa sẵn các nhóm tổng thể như: - Domain Admins: Nhóm các account bạn muốn là Administrators, và account Administrator cũng nằm trong Domain Admin - Domain Users: Các account trong domain - Domain Guest: Các account cho "khách" (Guest) Các nhóm tổng thể không có đặc quyền thừa kế. Nó nhận được uỷ quyền do là thành viên trong nhóm cục bộ. Ví dụ trong một domain controllers nhóm Domain Administrators không tự nó có quyền hạn. Nó nhận được quyền vì nó là thành viên trong nhóm cục bộ Administrators trong domain controllers. Đó là tại sao các thành viên trong Domain Administrators có khả năng quản trị domain. Tương tự các nhóm Domain Users là thành viên trong nhóm cục bộ Users, và nhóm Domain Guests là thành viên trong nhóm cục bộ Guests. Chú ý: Dùng chương trình User Manager for Domains, từ menu User, chọn New Global Group để quản lý các tài nguyên. Các chiến lược về sử dụng nhóm Quán triệt cách tổng thể cho các người dùng và nhóm đó là gán các account người dùng của domain vào nhóm tổng thể của domain, đưa các nhóm tổng thể của domain làm thành viên của nhóm cục bộ, sau đó gán quyền và các tài nguyên cho nhóm cục bộ. Chiến lược khi làm trong môi trường nhiều domain kết nối bởi quan hệ tin cậy-relationships, cũng với cách trên. Với các account domain của bạn, nhóm các người dùng vào nhóm tổng thể. Nhóm tổng thể này sau đó được gán thành thành viên trong nhóm cục bộ không phải của domain này mà domain tin cậy nó (trusting). -------------------------------------------------------------------------------- IV. Các account nhóm mặc định Có năm nhóm mặc định trong Windows NT - Users, Power Users, Administrators, Backup Operators, và Guests. 1. Users Bất kỳ ai sử dụng máy tính thường xuyên có thể có một account trong nhóm Users. Nhóm Users cung cấp cho người dùng quyền cần thiết để thao tác trên hệ thống như một người dùng cuối, chẳng hạn như chạy các ứng dụng và quản lý các file. Một người dùng đăng ký làm việc vào một hệ thống Windows NT như một phần của nhóm Users có thể thực hiện những công việc sau: - Chạy các ứng dụng. - Quản lý các file. - Tạo và quản lý các nhóm. - Giữ một hồ sơ cá nhân. - Nối với một máy tính thông qua mạng. 2. Power Users Nhóm Power User cung cấp cho người dùng khả năng thực hiện các chức năng quản trị hệ thống mà không cho phép ngưoừi dùng hoàn toàn kiểm soát hệ thống. Bổ sung thêm vào tất cả các quyền được cung cấp cho nhóm Users, một người dùng login vào Windows NT nhưng thành viên của nhóm Power User có thể thực hiện các công việc sau đây: - Chia sẻ các thư mục trên mạng. - Cài đặt, chia sẻ và quản lý máy in. - Tạo các account người dùng. - Sửa đổi và xoá account người dùng mà họ đã tạo. - Thiết lập đồng hồ bên trong máy tính. 3. Administrators Nhóm Administrators cung cấp cho người dùng khả năng kiểm soát toàn bộ hệ thống. Bổ sung thêm vào tất cả các quyền cung cấp cho Power Users, một người dùng login vào Windows NT như là thành viên của nhóm Administrators có thể thực hiện các công việc sau đây: - Sửa đổi, và xoá account người dùng và nhóm được tạo bởi những người khác. - Gán account người dùng cho các nhóm mặc định. - Ghi đè lên khoá trạm làm việc. - Đặt khuôn dạng hoặc đặt partition cho một đĩa cứng. - Gán quyền người dùng. - Kiểm soát ghi nhật ký kiểm tra hệ thống. - Lưu trữ và khôi phục toàn bộ hệ thống. - Gỡ rối hệ thống. - Lấy quyền chủ sở hữu của các file và các đối tượng khác. 4. Thao tác viên dự phòng (Backup Operators) Nhóm Backup Operators cho phép người dùng lưu trữ và khôi phục các file trên hệ thống. Bất kỳ người sử dụng nào cũng có thể lưu trữ và khôi phục các file mà họ có quyền thâm nhập tương ứng. Nhóm Backup Operators phủ lên các quyền đó và cho phép người dùng có thể lưu trữ bất kỳ và tất cả các file trên đĩa, không xét đến quyền thâm nhập file. 5. Guest Trong quá trình cài đặt, Windows NT thiết lập account Guest mặc định. Account này cho phép bất kỳ ai không co account trong hệ thống khả năng login vào máy tính học nối vào thông qua mạng. Cần thiết phải có account Guest vì nhiều kiểu phần mềm mạng truy nhập máy tính thông qua account Guest. Bất kỳ ai trên một mạng có thể nối tới các tài nguyên chia sẻ trên máy tính của bạn thông qua account Guest, do vậy bạn cần gán quyền người dùng trên các tài nguyên chia sẻ của bạn để kiểm soát cách người dùng có thể thâm nhập các tài nguyên đó. Để một người dùng nào truy nhập vào mạng như một người dùng với account Guest thì đưa người dùng đó vào nhóm Guest. -------------------------------------------------------------------------------- V. Thiết lập các nhóm 1. Tạo các nhóm cục bộ (Local Groups) Đầu tiên bạn phải tạo một nhóm cục bộ trước khi gán quyền tại trạm làm việc của nó. Những quyền này có thể cho phép chẳng hạn như truy nhập tới các file hoặc máy in như được thiết lập trên File Manager (Windows Exploror đối với Windows NT 4.0)và Print Manager một cách tương ứng. 2. Để thêm một nhóm cục bộ - Chọn một hoặc nhiều account người dùng. - Từ menu User, chọn New Local Group. 3. Bổ sung các thành viên mới a. Từ hộp hội thoại New Local Group, chọn nút Add. Hộp hội thoại Add liệt kê tất cả các account của người sử dụng trong máy tính. b. Tuỳ ý chọn một tên domain trong hộp List Names In. Chọn domain xong, account người sử dụng và nhóm tổng thể (global groups) của domain sẽ được liệt kê. c. Chọn một vài account người dùng và nhóm global từ hộp Name. 4. Chép một nhóm tổng thể (global groups) a. Chọn một nhóm trong danh sách các nhóm. b. Chọn menu User, chọn Copy. Trong hộp hội thoại New Local Group, tên nhóm có màu trắng. Thông tin mô tả và các account các thành viên nhóm được sao chép. 5. Xoá nhóm Xoá nhóm cục bộ chỉ có nghĩa là bỏ nhóm cục bộ đó thôi — Nó không xoá bất kỳ account người dùng hay nhóm tổng thể mà nó là thành viên của nhóm cục bộ bị xoá. Khi xoá một nhóm sẽ có một cảnh báo chỉ cho người sử dụng rằng nếu tạo nhóm mới có cùng tên với tên nhóm xoá sẽ không phục hồi các quyền hạn trước kia. Khi một nhóm được xoá và bạn lại tạo một nhóm mới có tên giống tên nhóm vừa xoá, nhóm mới sẽ không có bất cứ quyền truy nhập gì như lúc trước đối với nhóm bị xoá vì nhóm mới sẽ có một SID. Tất cả các quyền, các quyền gán và các thành viên của nhóm mới cần được thiết lập theo cách thức thông thường. -------------------------------------------------------------------------------- VI. Account người dùng mặc định Ba account mặc định, Administrator, Guest và một người dùng khởi đầu được tạo khi Windows NT được cài đặt lần đầu tiên. Mỗi account mặc định có một số quyền hạn nhất định trên hệ thống. 1. Administrator Account Administrator được tạo trong quá trình cài đặt hệ thống. Yêu cầu một mật khẩu ban đầu khi cài đặt. Đặc điểm của account này là có thể đổi tên nhưng không thể xoá được. Administrator có quyền cao nhất trên toàn bộ hoạt động và an toàn của hệ thống. Administrator thậm chí có quyền kiểm soát các file của các người dùng khác. Bất kỳ ai biết tên sử dụng và mật khẩu của Administrator có quyền cao nhất về quản trị toàn bộ hệ thống . Nếu mật khẩu bị quên hoặc không biết thì cách duy nhất là cài đặt lại Windows NT hoặc sử dụng sử dụng đĩa Sửa chữa Khẩn cấp (Emergency Repair disk) được tạo trong quá trình cài đặt. Để tránh tình trạng account Administrator trở nên không hữu ích hoặc không tích cực, các người dùng bổ sung có thể được gán các quyền của Administrator. Một người dùng đăng ký sử dụng dưới account Administrator (hoặc một account thuộc về nhóm Administrator) có thể thực hiện các công việc sau: - Sửa hoặc xoá các account người dùng hoặc nhóm - Bổ sung hoặc loại bỏ người dùng khỏi nhóm - Gán các quyền đặc biệt cho nhóm - Sửa đổi phần mềm hệ thống điều hành - Cài đặt hoặc nâng cấp phần mềm ứng dụng và điều khiển thiết bị - Lên khuôn dạng đĩa cứng - Thiết lập máy tính để quản trị mạng từ xa 2. Người sử dụng ban đầu Trong quá trình cài đặt một account người dùng ban đầu được tạo cho cá nhân cài đặt Windows NT. Account này cũng được cấp quyền như Administrator. Tên của account này được thiết lập trong quá trình cài đặt. 3. Guest Account Guest được sử dụng một cách mặc định cho bất kỳ ai sử dụng mà không có account người dùng hoặc Administrator. Account Guest có rất bị hạn chế trong việc truy nhập vào tài nguyên của máy tính. Guest bị từ chối truy nhập vào bất cứ một thư mục hoặc file nào được sử dụng cá nhân. Người quản trị có trách nhiệm thiết lập bảo mật thư mục và file để hạn chế Guest không được truy nhập các thư mục và file riêng trên hệ thống. Nếu các quyền của Guest được cho phép trên hệ thống, người quản trị cần thiết lập một thư mục chung để lưu các file mà Guest có thể truy nhập được. Trong một số trường hợp, máy chủ cần được giới hạn triệt để sao cho chỉ có một số người dùng nhất định có thể truy nhập vào đó. Để hạn chế Guest ngay cả trong việc sử dụng các tài nguyên hạn chế bạn có thể hoặc là không cho phép (disable) account Guest hoặc gán một mật khẩu cho account Guest. -------------------------------------------------------------------------------- VII. Thiết lập các account người dùng Tiện ích User Manager trong nhóm Adminitrative Tools được sử dụng để thiết lập các account người dùng. 1. Tạo account người dùng Từ menu User, chọn New User. Trong box Username, gõ một tên người dùng duy nhất trong hệ thống, chiều dài tối đa 20 ký tự. a. Trong box Full Name, gõ tên hoàn chỉnh của người dùng. b. Nếu cần, nhập dữ liệu vào hộp mô tả. c. Gõ Password và Confirm Password giống nhau. Mật khẩu tối đa là 14 ký tự, phân biệt chữ hoa chữ thường, trong khi tên thì không. d. Lựa chọn tuỳ chọn. e. Để quản trị thuộc tính của người dùng đi kèm với các nút bấm (đặt tại đáy của hộp hội thoại), lựa chọn nút thuộc tính, hoàn thiện hộp đối thoại cho thuộc tính đó và chọn nút OK. f. Chọn nút OK để bổ sung account. 2. Các tuỳ chọn New User Các tuỳ chọn New User có thể được lựa chọn là: - Người sử dụng phải thay đổi mật khẩu tại lần đăng ký sử dụng tiếp theo - Người dùng không thể đổi mật khẩu - Account bị không cho phép - Mật khẩu không bao giờ quá hạn Các account không được phép không thể được sử dụng. Các account không cho phép thông thường được sử dụng như một cái khung để copy khi tạo account mới hoặc được sử dụng để tạo một account sẽ được kích hoạt về sau. 3. Đổi tên account người dùng Có thể đổi tên bất kỳ account người dùng nào, bao gồm các account mặc định. Tuy nhiên, chỉ có một account có thể đổi tên một lúc. Khi một account bị đổi tên, nó vẫn duy trì tất cả các thuộc tính còn lại. Điều duy nhất thay đổi là tên của account. 4. Lập bản sao account người dùng Có thể copy một account người dùng đã được cấu hình tới một account mới bằng cách lựa chọn account cần copy và chọn User, Copy. Các mục được copy trực tiếp từ một account người dùng hiện tại tới một account người dùng mới là mô tả và nhóm. Các hồ sơ được copy có điều kiện. Windows NT tự động xoá các mục Username, Full Name, Password, Confirm Password, User Cannot Change Password, Account Disabled, và Password Never Expires. Nó cũng chọn mục "User Must Change Password At Next Logon". 5. Xoá account người dùng Một khi một account người dùng đã bị xoá nó không thể được khôi phục lại bởi vì định danh duy nhâts cho account đó không còn tồn tại nữa. Một account mới được tạo với cùng tên sẽ có một định danh khác và như vậy sẽ không thể thâm nhập bất kỳ mục nào mà account cũ có quyền thâm nhập. Account mới phải có cùng quyền, thành viên nhóm và các thuộc tính khác được thiết lập cho nó để nó lại như cũ. Để xoá một hay nhiều account người dùng: a. Chọn một hoặc nhiều account người dùng.Từ menu User chọn Delete. b. Nếu một thông báo khẳng định xuất hiện, chọn nút OK. c. Khi thông báo Delete xuất hiện, chọn Yes. Nếu nhiều account người dùng được lựa chọn, chọn Yes To All. 6. Không cho phép account người dùng Vì các account mới được tạo cùng tên với một account đã từng tồn tại từ trước có định danh khác account cũ nên nói chung account người dùng nên được không cho phép trong một thời gian trước khi bị xoá để đảm bảo rằng account thật sự cần thiết bị xoá. Không cho phép một account ngăn chặn việc logon vào Windows NT, tất cả các thông tin account vẫn giữ nguyên không thay đổi. Để không cho phép một hoặc nhiều account: a. Chọn account cần không cho phép.Từ menu User, chọn Properties. b. Chọn hộp Account Disabled. c. Nhấn OK. -------------------------------------------------------------------------------- VIII. Thiết lập Hồ sơ Môi trường Người dùng 1. Hồ sơ người dùng Windows NT lưu trữ một bản lưu tất cả các thông tin cấu hình của desktop của người dùng trong một hồ sơ người dùng cục bộ. Thông tin hồ sơ được lưu trữ khi một người dùng thoát ra và được tự động khôi phục lại khi người dùng trở lại làm việc vào trạm làm việc. Các thiết lập sau được lưu trữ trong một hồ sơ người dùng: - Program Manager (Desktop đối với Windows NT 4.0 ) - File Manager (Windows Explorer đối với Windows NT 4.0) - Dòng lệnh MS-DOS - Print Manager - Các tuỳ chọn Control Panel - Các tuỳ chọn Accessory - Các ứng dụng Windows NT của tổ chức thứ ba. - Các bookmark của o­n-line Help Các hồ sơ đảm bảo rằng mỗi người dùng luôn luôn có sở thích riêng của mình trên trạm làm việc khi họ đăng ký làm việc vào Windows NT hoặc Advanced Server. Các hồ sơ không ảnh hưởng gì đối với các người dùng MS-DOS và Windows for Workgroups. Các trạm làm việc Windows NT Workgroup tự động tạo các hồ sơ dựa trên cục bộ (local-based). Khi một người dùng thoát ra, thông tin hồ sơ được lưu trữ trong đăng ký (registry). Khi người dùng đó đăng ký làm việc lại, trạm làm việc sẽ nhận ra người dùng và nạp hồ sơ tương ứng. Các hồ sơ cục bộ phụ thuộc vào máy tính: các thiết lập dựa trên một máy tính là không áp dụng được khi người dùng đăng ký làm việc tại một trạm làm việc khác. Đối với trạm làm việc Windows NT domain và Advanced Servers, các hồ sơ có thể được lưu trữ trong file riêng biệt và như vậy được nạp tới bất kỳ má
Chủ Nhật, 23/11/2003 03:02
31 👨 4.457
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ Tổng hợp