14/08
Node.js là ứng dụng đơn luồng nhưng có hỗ trợ việc xử lí đồng thời thông qua các định nghĩa về sự kiện và callback. Như tất cả các API của Node.js có tính chất không đồng bộ và được xử lí đơn luồng, nó sử dụng hàm async để duy trì sự đồng thời. Node.js sử dụng Observer Pattern.
14/08
Callback có tính chất không đồng bộ tương đương cho một hàm. Một hàm callback được gọi khi hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể. Tất cả các API của Node đều được viết theo các cách của hàm callback.
14/08
Cung cấp các tiện ích để cài đặt gói Node.js, quản lí version và quản lí phụ thuộc của các gói trong Node.js.
14/08
REPL là từ viết tắt của Read Eval Print Loop (hiểu nôm na là: Đọc - Đánh giá - In - Lặp) và nó biểu diễn môi trường máy tính như màn hình console trong Linux shell nơi bạn có thể gõ các dòng lệnh và hệ thống sẽ trả về các kết quả. Node.js cũng có môi trường REPL.
14/08
Trước khi tạo ứng dụng thực tế "Hello world" trong Node.js, cùng xem các phần chính của chương trình Node.js. Một chương trình Node.js bao gồm các phần quan trọng đưới đây.
14/08
Node.js sử dụng kiến trúc Module để đơn giản hóa việc tạo ra các ứng dụng phức tạp. Module là giống như các thư viện trong C, C#, Java… Mỗi module chứa một tập các hàm chức năng có liên quan đến một "đối tượng" của Module.
11/08
Nếu bạn muốn thiết lập môi trường node.js trên máy tính cá nhân, bạn phải có 2 phần mềm trên máy tính của bạn.
11/08
NodeJS là một nền tảng Server side được xây dựng dựa trên Javascript Engine (V8 Engine). Node.js được phát triển bởi Ryan Dahl năm 2009 và phiên bản cuối cùng là v0.10.36.
09/08
Common Gateway Interface hoặc CGI là một tập hợp các chuẩn mà định nghĩa cách thông tin được trao đổi giữa Web Server và một Custom Script.
09/08
Đa luồng (Multithreading) là một form chuyên dụng của đa nhiệm (multitasking) và một đa nhiệm là tính năng cho phép máy tính của bạn chạy hai hoặc nhiều chương trình đồng thời. Nói chung, có hai kiểu đa nhiệm là: process-based và thread-based tương ứng: dựa trên tiến trình và dựa trên luồng.
09/08
Tín hiệu (Signal) là các ngắt (interrupt) được phân phối tới một tiến trình xử lý bởi hệ điều hành mà có thể kết thúc một chương trình. Bạn có thể tạo các ngắt bằng việc nhấn CTRL+C trên hệ thống UNIX, LINUX, Mac OS hoặc Windows.
09/08
Bộ tiền xử lý (Preprocessor) là các directive (chỉ thị), cung cấp chỉ lệnh tới bộ biên dịch để tiền xử lý thông tin trước khi bắt đầu biên dịch thực sự.
09/08
Template là nền tảng của lập trình tổng quát (generic programming), tức là viết code theo các mà độc lập với bất kỳ kiểu cụ thể nào.
09/08
Xét một tình huống, khi chúng ta có hai người cùng tên là Zara, trông cùng lớp. Bất cứ khi nào chúng ta cần phân biệt họ một cách trực tiếp, chúng ta phải sử dụng thông tin bổ sung cùng với tên của họ.
09/08
Một sự hiểu biết sâu về cách bộ nhớ động thực sự làm việc trong C/C++ là cốt yếu để trở thành một lập trình viên C/C++ giỏi.
09/08
Một Exception (ngoại lệ) là một vấn đề xuất hiện trong khi thực thi một chương trình. Một Exception trong C++ là một phản hồi về một tình huống ngoại lệ mà xuất hiện trong khi một chương trình đang chạy, ví dụ như chia cho số 0.
09/08
Một Interface miêu tả hành vi hoặc khả năng của một lớp trong C++ mà không ký thác tới một trình triển khai cụ thể của lớp đó.
09/08
Tính đóng gói (Encapsulation) là một khái niệm của lập trình hướng đối tượng mà ràng buộc dữ liệu và các hàm mà thao tác dữ liệu đó, và giữ chúng an toàn bởi ngăn cản sự gây trở ngại và sự lạm dụng từ bên ngoài. Tính bao đóng dẫn đến khái niệm OOP quan trọng là Data Hiding.