Nathan Winters
Bài viết gồm có hai phần này sẽ kiểm tra các tùy chọn khách nhau cho việc truy cập Exchange từ máy tính Apple Mac OS X, cụ thể trong đó gồm có những thảo luận của một số chuyên gia và nhà nghiên cứu trong mỗi giải pháp. Từ đó sẽ phác thảo ra các bước cần thiết để cấu hình cả máy khách và Exchange để cho phép truy cập. Các máy khách sử dụng để xem xét chi tiết là Mac Mail 2.1.1, Outlook Web Access trong trình duyệt Safari và Entourage 2004 với các bản vá mới nhất. Chúng tôi sẽ truy cập vào mỗi máy khách dựa trên tiêu chuẩn dưới đây.
- Chức năng email cơ bản
- Truy cập thư mục khác ngoài Inbox
- Lịch biểu
- Truy cập danh bạ mailbox cá nhân
- Tìm kiếm GAL
- Truy cập Offline
- PST Import/Export
- Bộ lọc mail
- Bảo mật SSL
Giới thiệu 
Trong một số năm trở lại đây, hệ điều hành Mac đang ngày càng phổ biến trên thị trường. Mặc dù vậy, Apple Mac vẫn kéo dài tình trạng bất động trong một số lĩnh vực công nghiệp nói chung, cũng như trong việc xuất bản và media nói riêng. Chính điều đó đã dẫn đến sự cần thiết phải kết nối nó đến hệ thống email của công ty mà thường là MS Exchange. Ngay bản thân cá nhân tôi cũng đã cần đến nhu cầu này. Chính vì vậy trong bài viết này, chúng tôi sẽ cố gắng mô tả các bước cần thiết để giúp bạn dễ dàng hơn khi thao tác. 
Có nhiều phương pháp khác nhau để truy cập Exchange từ Mac. Truy cập thông qua trình duyệt web vào Outlook Web Access (OWA) là hoàn toàn có thể. Ngoài ra có một phương pháp chung khác là truy cập thông qua IMAP và POP3, đó là một phần trong phương pháp được sử dụng bởi Mac Mail. Có lẽ giải pháp toàn diện nhất là Entourage 2004, đây chính là một phần của gói MS Office 2004 cho Mac, cho phép truy cập rộng rãi các tính năng có trong MS Outlook trên nền tảng Windows. 
Tuy nhiên, hiện nay chúng ta có quá nhiều tùy chọn ảo hóa toàn diện cho tùy chọn khác của OS X đơn giản để có thể chạy bản copy của Windows trong một máy tính ảo. 
Cấu hình máy khách 
Chúng ta sẽ bắt đầu phần này bằng cách xem xét Mac Mail. Mac Mail tạo sử dụng của cả IMAP và WebDAV, sau đó thông qua thành phần OWA của Exchange. Một thứ cần phải lưu ý ở đây là những thay đổi đã cho trong Exchange 2007 OWA, WebDAV hiện chỉ được hỗ trợ thông qua thư mục ảo kế thừa/trao đổi (legacy/exchange), đó chính là những gì Mac Mail sử dụng. 
Cho rằng Mac Mail tạo sử dụng của cả IMAP và WebDAV, đầu tiên chúng ta thực hiện một số cấu hình chính trên máy chủ Exchange. Đảm bảo rằng bản vá Exchange Rollup 3 đã được cài đặt (tối thiểu). Trước Rollup 3, đã có một số vấn đề hiệu suất IMAP khác gây ra các vấn đề cho một số người truy cập vào Exchange từ Mac Mail. Việc có bản vá hoàn chỉnh đã bảo đảm rằng dịch vụ IMAP được bắt đầu và nó được kích hoạt cho người dùng thử. Các bước chi tiết hiện được cung cấp trong bài viết về IMAP. Sau đó bảo đảm cho các chứng chỉ có liên quan được cài đặt cho Exchange để cho phép truy cập SSL. Cuối cùng là kiểm tra thử tất cả bằng Windows Live Mail. 
Để chuẩn bị mọi thứ cho phía Mac, bạn phải bảo đảm rằng Root CA bên trong. Tôi đã thực hiện điều này bằng những hướng dẫn trong bài này. Như đã được giới thiệu trong bài, bạn có thể kiểm tra CA được liệt kê bằng Microsoft Cert Manager như những gì thể hiện trong hình 1. Nếu bạn sử dụng thẩm định chứng chỉ bên trong - Internal Certificate Authority thì phải cần đến các bước tương tự để bảo đảm việc truy cập từ trình duyệt Apple Safari đến OWA.

Hình 1: Sử dụng Microsoft Cert Manager để xem Root Cas tin cậy
Lưu ý 
Rõ ràng nếu bạn tạo sử dụng một CA thương mại thì sẽ không cần phải bổ sung vào danh sách các Root CA tin cậy. 
Ở đây chúng ta sẵn sàng mở Mac Mail từ thư mục các ứng dụng. Thực hiện điều đó, một wizard sẽ xuất hiện và bạn cần kích “Continue” để nhập vào các thiết lập cần thiết. Trong trang cửa sổ đầu tiên bạn chọn kiểu tài khoản và nhập vào các chi tiết về tên và địa chỉ như những gì thể hiện trong hình 2.

Hình 2: Trang đầu tiên của wizard thiết lập tài khoản
Kích “Continue” một lần nữa để chuyển sang trang tiếp theo và nhập vào các chi tiết về incoming mail server của bạn, gồm có tên người dùng và mật khẩu. Mặc dù bạn không bị nhắc nhở về tên miền nhưng tôi thấy rằng nhập vào tên người dùng có tên miền ở trước “domain\user” sẽ không làm việc, vậy chỉ cần nhập vào tên người dùng. Trong trang này, bạn cũng cần phải nhập vào máy chủ OWA theo định dạng FQDN (không có http hoặc thư mục ảo được chỉ định). Các thiết lập này được thể hiện rõ trong hình 3.

Hình 3: Thiết lập các thuộc tính incoming mail server
Tiếp theo chúng ta thiết lập các thiết lập outgoing mail . Nhập vào outgoing SMTP server của bạn, trong trường hợp này cũng có cùng máy chủ CAS cho incoming như phần trước và nhập vào các chi tiết thẩm định, và cũng không đưa vào tên miền trước tên người dùng như những gì thể hiện trong hình 4.

Hình 4: Thiết lập các thuộc tính outgoing mail server
Khi kích vào “Continue” như trên phần incoming mail server, Mac Mail sẽ kiểm tra để bảo đảm rằng các thông tin đăng nhập của bạn là đúng. Lúc này bạn sẽ nhận được một bảng tóm tắt tài khoản, ở đó có thể thấy SSL được kích hoạt cho cả incoming mail và outgoing mail. Tiếp tục kích “Continue", sau đó trong trang tiếp theo bạn kích “Done” để bắt đầu sử dụng tài khoản mới. Bạn sẽ thấy rằng bất kỳ mail nào trong tài khoản đều được download vào máy khách và lúc này bạn có thể gửi mail. 
Việc cài đặt cơ bản đã hoàn tất có một vài điều chỉnh mà bạn có thể thực hiện để kích hoạt một số chức năng hữu dụng như xem các thư mục khác trong hộp thư và có thể tạo sử dụng GAL (Global Address List). Để tạo những thay đổi đó bạn cần phải truy cập vào các thuộc tính của tài khoản, việc truy cập được thực hiện bằng cách chọn menu “Mail” và chọn "Preferences". Chọn tab "Account", khi đó bạn sẽ thấy được màn hình xuất hiện như trong hình 5.

Hình 5: Màn hình thông tin tài khoản
Để thiết lập truy cập vào các thư mục khác trong hộp thư, bạn cần chuyển đến vùng "Advanced" trong tab "Accounts". Trong phần nửa dưới của cửa sổ, như trong trường hợp của chúng tôi "GAOTS" được thể hiện như trong hình 6. Phần IMAP Path Prefix chủ yếu thông báo cho máy khách sử dụng INBOX là gốc của maibox và sau đó thể hiện cho bạn thấy tất cả các thư mục dưới đó. Điều này là để tránh coi thư mục Junk Mail như là gốc của mailbox ở cùng mức. Chúng tôi đã thử một số thiết lập khác nhưng không tìm ra cách nào để hiển thị cả các thư mục mức gốc (Root) và thư mục con của Inbox. 
Lưu ý: 
Trước khi đóng cửa sổ Preferences, bạn phải chuyển khỏi phần đang soạn thảo và khi được nhắc nhở thì bạn mới kích “Save” để lưu các thiết lập.

Hình 6: Vùng các thiết lập mailbox nâng cao
Giai đoạn cuối cùng của cấu hình chúng ta có thể thực hiện trong Mac Mail đó là cho phép truy cập GAL. Điều này được thực hiện trên tab "Composing" của cửa sổ Preferences. Trong phần Addressing cạnh "Automatically complete addresses", bạn kích "Configure LDAP". Trên trang tiếp theo kích dấu + để bổ sung thêm một máy chủ LDAP mới. Nhập vào tên của GC/DC trong forest của bạn, sau đó thiết lập tìm kiếm cơ bản - Search Base. Search Base được nhập như tên chung của LDAP (CN), thành phần được chỉ định trong vùng mà các thư mục người dùng sẽ được tìm kiếm. Trong trường hợp của này tôi đã chỉ định một OU có tên là “testusers”. Chuỗi Search Base hoàn tất dưới đây:
ou=testusers,dc=gaots,dc=co,dc=uk
Cuối cùng, nhập vào các chi tiết thẩm định và kích “Save” sau đó kích “Done”. Các thiết lập được thể hiện trong hình 7.

Hình 7: Các thiết lập LDAP server
Kết luận 
Chúng tôi hy vọng phần giới thiệu và cấu hình này có thể mang đến cho bạn một khởi đầu tốt về cách thiết lập truy cập vào Exchange từ Mac. Trong phần cuối của bài, chúng tôi sẽ hoàn tất phần cấu hình bằng cách thảo luận về thiết lập Entourage 2004 và kết thúc bằng giới thiệu thảo luận của các chuyên gia và các nhà nghiên cứu trong mỗi giải pháp.
(Còn nữa)
 Học IT
 Học IT  
  
  
  
  
  
 
 Quản lý Email
 Quản lý Email  macOS
 macOS  Bảo mật
 Bảo mật  Ứng dụng văn phòng
 Ứng dụng văn phòng  Phần mềm hệ thống
 Phần mềm hệ thống  Dữ liệu - File
 Dữ liệu - File  Lưu trữ - Đồng bộ - Chia sẻ
 Lưu trữ - Đồng bộ - Chia sẻ  Phần cứng Mac
 Phần cứng Mac 









 Công nghệ
 Công nghệ  Nền tảng Web
 Nền tảng Web  Microsoft Word 2013
 Microsoft Word 2013  Microsoft Word 2007
 Microsoft Word 2007  Microsoft Excel 2019
 Microsoft Excel 2019  Microsoft Excel 2016
 Microsoft Excel 2016  Microsoft PowerPoint 2019
 Microsoft PowerPoint 2019  Microsoft PowerPoint 2016
 Microsoft PowerPoint 2016  Google Sheets
 Google Sheets  Học Python
 Học Python  HTML
 HTML  Lập trình Scratch
 Lập trình Scratch  CSS và CSS3
 CSS và CSS3  Lập trình C
 Lập trình C  Lập trình C++
 Lập trình C++  Lập trình C#
 Lập trình C#  Học PHP
 Học PHP  Bootstrap
 Bootstrap  SQL Server
 SQL Server  JavaScript
 JavaScript  Unix/Linux
 Unix/Linux  Khoa học vui
 Khoa học vui  Khám phá khoa học
 Khám phá khoa học  Bí ẩn - Chuyện lạ
 Bí ẩn - Chuyện lạ  Sức khỏe
 Sức khỏe  Vũ trụ
 Vũ trụ  Khám phá thiên nhiên
 Khám phá thiên nhiên  Bảo vệ Môi trường
 Bảo vệ Môi trường  Phát minh Khoa học
 Phát minh Khoa học  Tết 2025
 Tết 2025  Video
 Video  Hướng dẫn
 Hướng dẫn  Công nghệ
 Công nghệ  Khoa học
 Khoa học  Ô tô, Xe máy
 Ô tô, Xe máy  Tổng hợp
 Tổng hợp