Quản lý hệ thống với System Properties

Người dùng có thể quản lý và sử dụng tốt hơn, làm cho máy tính chạy nhanh hơn với hệ điều hành Windows XP… bằng cách điều chỉnh các tùy chọn trong System Properties.

Mở Control Panel, chọn biểu tượng hình chiếc máy tính có tên là System (Hình 1), bấm kép chuột vào đó để mở ra hộp System Properties.

Những tác động trong hộp này gồm:

1/ Thẻ General:

Thông tin cơ bản về hệ thống như tên của hệ điều hành, tên người đăng ký sử dụng, vài thông tin về bộ vi xử lý (CPU), thông số RAM của máy tính.

2/ Thẻ Computer Name:

Đặt tên cho máy tính để có thể nhận diện ra nhau khi làm việc trong mạng nội bộ. Gõ tên vào khung Computer description.

3/ Thẻ Hardware:

+ Bấm vào nút Device Manager để có danh sách tất cả các phần cứng thuộc hệ thống máy tính mà Windows nhận diện được. Khi cửa sổ Device Manager mở ra thì điều quan trọng nhất là các thiết bị phần cứng nằm trong danh sách phải không có dấu cảnh báo là dấu chấm than (!) hoặc dấu hỏi (?) trên nền màu vàng. Dấu hiệu ấy cho biết thiết bị phần cứng đó chưa được cài driver đúng hoặc nó không được Windows hỗ trợ.

+ Driver: Xác nhận rằng tất cả các driver được cài vào máy tính hoàn toàn tương thích với Windows.

+ Hardware Profiles: Cung cấp cách mà chúng ta thiết lập và lưu trữ các cấu hình phần cứng khác nhau.

4/ Thẻ Advance:

Bấm nút Settings ở phần Performance để gọi ra hộp Performance Option. Trong hộp này quan trọng nhất là thẻ Advance. Tại khung Virtual Memory cho biết dung lượng một phần của ổ đĩa cứng được sử dụng như là RAM (được gọi là bộ nhớ ảo). Kinh nghiệm cho thấy dung lượng bộ nhớ ảo này càng lớn thì máy tính càng hoạt động tốt hơn. Thay đổi dung lượng bằng cách bấm nút Change để gọi ra hộp Virtual Memory. Trong hộp này có:

*Drive: Lựa chọn phân vùng ổ đĩa, mặc định của Win XP là chọn ổ đĩa C.

*Custom size: Tùy chọn dung lượng. Initial size là dung lượng do Win XP khởi tạo ban đầu; Maximum size là dung lượng tối đa mà người dùng có thể chọn.

5/ Thẻ System Restore:

Có thể hiểu nôm na là phục hồi hệ thống. Tính năng này cho phép Windows dò tìm và xác định mốc thời điểm nào mà máy tính hoạt động tốt, nhờ vậy khi hệ thống bị trục trặc thì có thể dùng System Restore để trả hệ thống trở lại thời điểm đã xác định mà nó còn hoạt động tốt.

Nếu đánh dấu vào ô Turn off System Restore on all Drivers, có nghĩa là chúng ta muốn tắt chức năng System Restore của tất cả các ổ đĩa. Nếu không đánh dấu ô này thì các phân vùng ổ đĩa sẽ được Win XP giám sát trạng thái hoạt động và có thể bấm chọn ổ đĩa (thường là đĩa C) để xác định khoảng trống mà System Restore sẽ cần để thực hiện.

6/ Thẻ Automatic Updates:

Tính năng tự động cập nhật khi máy tính nối mạng Internet, Win XP sẽ tự động dò tìm có phần nào mới để bổ sung cho hệ thống hoạt động tốt hơn hay không.

7/ Thẻ Remote:

Tính năng giúp từ một máy tính này có thể điều khiển từ xa một máy tính khác thông qua mạng máy tính.

Thứ Hai, 24/03/2008 13:43
31 👨 13.844
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ Tổng hợp