-
Bạn đã thấy sự sử dụng của ObjectId trong MongoDB trong các chương trước đó. Trong chương này, chúng ta sẽ hiểu cấu trúc của ObjectId.
-
MongoDB hỗ trỡ rất nhiều kiểu dữ liệu khác nhau. Sau đây là một số kiểu dữ liệu đặc trưng.
-
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn một vài tính năng cơ bản của MongoDV Java Driver cũng như cách triển khai và ứng dụng vào thực tế.
-
Aggregation có thể hiểu là sự tập hợp. Các Aggregation operation xử lý các bản ghi dữ liệu và trả về kết quả đã được tính toán. Các phép toán tập hợp nhóm các giá trị từ nhiều Document lại với nhau, và có thể thực hiện nhiều phép toán đa dạng trên dữ liệu đã được nhóm đó để trả về một kết quả duy nhất. Trong SQL, count(*) và GROUP BY là tương đương với Aggregation trong MongoDB.
-
Để chèn dữ liệu vào trong Collection trong MongoDB, bạn cần sử dụng phương thức insert() hoặc save().
-
Dữ liệu trong MongoDB có một Schema linh động. Các Document trong cùng Collection không cần thiết phải có cùng tập hợp các trường hoặc cấu trúc, và các trường chung trong các Document của Collection có thể giữ các kiểu dữ liệu khác nhau.
-
Chỉ mục (Index) hỗ trợ việc phân giải các truy vấn hiệu quả hơn. Nếu không có chỉ mục, MongoDB phải quét qua mọi Document của một Collection để chọn các Document mà kết nối với lệnh truy vấn. Việc quét này có thể không hiệu quả và yêu cầu MongoDB xử lý một số lượng lớn dữ liệu.
-
Phương thức remove() trong MongoDB được sử dụng để xóa Document từ Collection. Phương thức remove() nhận hai tham số. Tham số đầu tiên deletion criteria xác định Document để xóa, và tham số thứ hai là justOne.
-
Bất kỳ cơ sở dữ liệu quan hệ nào (Relation Database) có một Schema Design đặc trưng để chỉ số các bảng dữ liệu và mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu đó với nhau. Trong khi đó trong MongoDB không có khái niệm về mối quan hệ.
-
Lệnh db.dropDatabase() trong MongoDB được sử dụng để xóa một cơ sở dữ liệu đang tồn tại.
-
Để truy vấn dữ liệu từ Collection trong MongoDB, bạn cần sử dụng phương thức find() trong MongoDB.
-
Lệnh use DATABASE_NAME trong MongoDB được sử dụng để tạo cơ sở dữ liệu. Lệnh này sẽ tạo một cơ sở dữ liệu mới, nếu nó chưa tồn tài, nếu không thì, lệnh này sẽ trả về cơ sở dữ liệu đang tồn tại.
-
Hướng dẫn cài đặt MongoDB trên Windows.
-
Phương thức db.collection.drop() trong MongoDB được sử dụng để xóa một Collection từ cơ sở dữ liệu.
-
MongoDB là một cơ sở dữ liệu đa nền tảng, hoạt động trên các khái niệm Collection và Document, nó cung cấp hiệu suất cao, tính khả dụng cao và khả năng mở rộng dễ dàng.
-
Phương thức db.createCollection(name, options) trong MongoDB được sử dụng để tạo Collection.
-
Để sắp xếp các Document trong MongoDB, bạn cần sử dụng phương thức sort(). Phương thức sort() nhận một Document chứa danh sách các trường cùng với thứ tự sắp xếp của chúng. Để xác định thứ tự sắp xếp, 1 và -1 được sử dụng. 1 được sử dụng cho thứ tự tăng dần, trong khi -1 được sử dụng cho thứ tự giảm dần.
-
Để giới hạn các bản ghi trong MongoDB, bạn cần sử dụng phương thức limit(). Phương thức limit() nhận một tham số ở dạng kiểu số, là số Document mà bạn muốn hiển thị.
-
Phương thức update() cập nhật các giá trị trong Document đang tồn tại trong khi phương thức save() thay thế Document đang tồn tại với Document đã truyền trong phương thức save() đó.
-
Trong MongoDB, ý nghĩa của projection là chỉ chọn dữ liệu cần thiết thay vì chọn toàn bộ dữ liệu của một Document. Nếu một Document có 5 trường và bạn chỉ cần 3 trường, thì bạn chỉ nên chọn 3 trường từ Document đó.
-
Mã độc tấn công cơ sở dữ liệu MongoDB đã nhen nhóm từ tuần trước và sau ngày cuối tuần với sự xuất hiện của 3 nhóm mới hijack hơn 26.000 máy chủ, trong đó một nhóm đã tấn công 22.000 máy.
-
Máy chủ dịch vụ lưu trữ đám mây Amazon AWS S3 có thể sớm trở thành nạn nhân của mã độc, tương tự như cách mà hacker đã giữ nhiều cơ sở dữ liệu trên MongoDB để tống tiền trong năm 2017.