Tùy thuộc vào từng môi trường và yêu cầu cụ thể, những lý do được đưa ra trong bài viết này có thể giúp cho các bạn một cái nhìn khách quan hơn trước khi đưa ra quyết định nâng cấp lên vSphere hay không.
Tại sao nên nâng cấp lên vSphere?
1. Hiệu suất và mức độ
Vmware vSphere đã chứng tỏ sự ưu việt tuyệt đối về tốc độ so với Vmware Infrastructure 3, từ khả năng xử lý cho tới khả năng lưu trữ và kết nối mạng. Do đó, Vmware vSphere sẽ tạo ra hiệu quả và hiệu suất cao hơn cho các ứng dụng, đồng thời cho cho phép sử dụng nhiều máy ảo hơn trên các máy chủ. Ngoài ra máy ảo và máy chủ vSphere cũng được cải tiến khá nhiều so với Vmware Infrastructure 3.
VMware Infrastructure 3 | vSphere | |
Số lượng CPU tối đa của máy ảo | 4 | 8 |
Dung lượng bộ nhớ tối đa của máy ảo | 64GB | 255GB |
Số lượng lõi CPU tối đa của máy chủ | 32 | 64 |
Dung lượng bộ nhớ tối đa của máy chủ | 256GB | 1TB |
Do những cải tiến này, nhiều ứng dụng sẽ vận hành tốt hơn hẳn trên vSphere, và với vSphere, giờ đây chúng ta có thể ảo hóa hầu hết mọi tác vụ.
2. Tính năng và add-on
Vmware vSphere tích hợp rất nhiều tính năng mới, bao gồm một số tính năng chính và rất nhiều tính năng bổ sung. Những tính năng này rất hữu với nhiều môi trường và sẽ giúp khắc phục những yếu điểm còn tồn tại. Một vài tính năng quan trọng được tích hợp trong Vmware vSphere bao gồm:
- Fault Tolerance. Mặc dù vẫn còn tồn tại một số hạn chế, nhưng tính năng mới này rất hữu dụng với máy ảo vì nó giúp cho những máy ảo quan trọng luôn ở trạng thái sẵn sàng làm việc bằng cách cung cấp khả năng bảo vệ cho máy ảo ngay cả khi máy chủ gặp sự cố. Trong một số trường hợp, tính năng này có thể thay thế Microsoft Cluster Server để bảo vệ cho máy ảo khi máy chủ bị sập, tuy nhiên nó không thể bảo vệ máy ảo khi có lỗi trong ứng dụng.
- vShield Zones. Tính năng này được tích hợp trong một số ấn bản vSphere giúp cung cấp khả năng bảo mật mạng cho những máy ảo sử dụng hệ thống tường lửa ảo. Đây là một tính năng mà các sản phẩm nhóm ba trước đây không có được.
- Vmware Data Recovery. Tính năng này được tính hợp trong một vài ấn bản của vSphere có chức năng cung cấp một ứng dụng backup trực tiếp giữa các ổ đĩa để bảo vệ dữ liệu có trong máy ảo. Đây là một tính năng mới của sản phẩm nhóm ba.
- Distributed/third-party vSwitches (phân tán/nhóm ba). Tính năng này giúp người dùng dễ dàng thực hiện quản trị và cấu hình vSwitch cũng như tăng cường khả năng tương thích sử dụng Cisco Nexus 1000v.
Cùng với những tính năng mới kể trên, những tính năng đã được cải tiến trong vSphere như Thin Provisioning, Storage VMotion, Distributed Power Management và một số tính năng mới bổ sung khác như Host Profiles, VMDirectPath, Paravirtualized SCSI Adapter và vCenter Server Linked Mode cũng là những yếu tố khiến chúng ta đưa ra quyết định nâng cấp lên vSphere.
3. Khả năng hỗ trợ
Khả năng hỗ trợ của Vmware Infrastructure 3 chỉ còn tính bằng ngày khi nó không còn hỗ trợ cho Vmware Infrastructure 3.5 nữa kể từ ngày 21/5/2010, điều đó có nghĩa là Vmware sẽ không chứng thực cho phần cứng mới của Vmware Infrastructure 3.5 nữa. Tuy nhiên, khả năng hỗ trợ mở rộng vẫn còn phát huy tác dụng cho tới ngày 21/5/2013, vì vậy người dùng vẫn sẽ nhận được những bản vá và hỗ trợ kĩ thuật.
Do vSphere là trọng tâm của Vmware, nên Vmware có thể sẽ nâng cấp phiên bản hiện tại và phát triển những phiên bản mới cho vSphere, khi đó những hỗ trợ kĩ thuật cũng sẽ được cung cấp tới người dùng. Và khi có nhiều khách hàng sử dụng vSphere thì mọi sự quan tâm sẽ được dành cho sản phẩm mới này, vì vậy không có gì đảm bảo rằng chúng ta sẽ nhận được những hỗ trợ tốt nhất nếu vẫn trung thành với Vmware Infrastructure 3.
4. Tiết kiệm chi phí
Tất cả chúng ta đều biết rằng ảo hóa có thể giúp tiết kiệm chi phí, tuy nhiên vSphere còn có thể giúp chúng ta giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất. Đầu tiên cần phải kể đến Distributed Power Management. Tính năng này giờ đây đã được hỗ trợ hoàn toàn trong vSphere, nó có thể di chuyển nhiều tác vụ và tắt máy chủ khi không cần sử dụng đến. Thứ hai, do vSphere cung cấp khả năng hỗ trợ số lượng CPU và dung lượng bộ nhớ cao hơn nhiều so với Vmware Infrastructure 3 nên chúng ta có thể tạo ra nhiều máy ảo hơn trên máy chủ, đồng nghĩa với việc giảm số lượng phần cứng vật lý cần thiết như khi sử dụng Vmware Infrastructure 3.
5. Bản cập nhật Update 1
Phiên bản đầu tiên của vSphere còn xuất hiện một số lỗi khiến cho nhiều người dùng ngần ngại nâng cấp. Tuy nhiên, bản cập nhật Update 1 đã được phát hành, hầu hết những lỗi nguy hiểm đã được phát hiện và khắc phục. Cho đến giờ vSphere cho thấy khả năng vận hành tương đối ổn định, do đó không có lí do gì khiến chúng ta phải băn khoăn khi đưa ra quyết định nâng cấp.
Trang 2: Lý do tiếp tục sử dụng Vmware Infrastructure 3?
Lý do tiếp tục sử dụng Vmware Infrastructure 3?
Mặc dù có một số lí do làm cho chúng ta phải nghĩ đến việc nâng cấp lên vSphere, tuy nhiên cũng có nhiều lí do khác khiến nhiều người dùng chưa vội vàng từ bỏ Vmware Infrastructure 3.
1. Vmware Infrastructure 3 rất ổn định
Tính tới thời điểm này Vmware Infrastructure 3 đã được 3 năm tuổi, và nó đã chứng tỏ được khả năng ổn định và vận hành rất tốt. Nếu Vmware Infrastructure 3 đáp ứng được nhu cầu của công việc và chúng ta không cần sử dụng đến những tính năng mới của vSphere thì không có lý do gì khiến chúng ta phải nâng cấp. Thực tế, một bộ phận người dùng vẫn đang sử dụng những hệ điều hành cũ, như Windows NT, vì nó vẫn phù hợp với yêu cầu công việc.
Tiến trình nâng cấp môi trường hiện tại có thể gây ra một số rắc rối, do đó nếu không thực sự mang lại những lợi ích thiết thực thì chúng ta không nhất phải phải nâng cấp lên phiên bản mới nhất. Những hỗ trợ tổng thể cho Vmware Infrastructure 3 sẽ kết thúc vào năm tới, tuy nhiên điều này không có nghĩa là chúng ta sẽ gặp khó khăn khi tiếp tục sử dụng phần mềm này. Những hỗ trợ mở rộng sẽ tiếp tục cho tới năm 2013 để phát hành các bản vá mới tới người dùng, và những hướng dẫn kĩ thuật sẽ còn tiếp tục cho tới năm 2015 giúp cung cấp hỗ trợ trực tuyến cho những sự cố đơn giản.
2. Khả năng hỗ trợ phần cứng
Vmware vSphere yêu cầu sử dụng phần cứng máy chủ 64 bit và sẽ không vận hành trên phần cứng 32 bit. Ngoài ra, một số tính năng mới của vSphere, như Fault Tolerance, yêu cầu phần cứng máy chủ chuyên dụng mới nhất. Do đó, nếu đang sử dụng hệ thống phần cứng không có khả năng vận hành vSphere thì chúng ta sẽ phải trì hoãn tiến trình nâng cấp cho đến khi có một hệ thống phần cứng phù hợp. Ngoài ra, những thiết bị lưu trữ và phần cứng máy chủ cũ có khả năng vận hành tốt với Vmware Infrastructure 3 có thể sẽ không được vSphere hỗ trợ.
3. Khả năng tương thích với các ứng dụng nhóm 3
Khi vSphere lần đầu tiên được ra mắt, có nhiều ứng dụng nhóm 3 không hỗ trợ cho nó, bao gồm một số ứng dụng của Vmware như Lab Manager và View. Nhiều nhà cung cấp đang tiến hành phát hành những phiên bản mới cho các sản phẩm của họ để có thể hỗ trợ vSphere, tuy nhiên không phải mọi ứng dụng đều được nâng cấp. Nếu không kí kết một bản hợp đồng bảo trì với một nhà cung cấp nào đó, có thể chúng ta sẽ không phải trả một khoản phí để nâng cấp lên phiên bản mới hơn hỗ trợ cho vSphere. Ngoài ra, có thể chúng ta có những tập lệnh tùy biến riêng và những ứng dụng có khả năng làm việc với Vmware Infrastructure 3 nhưng lại không thể làm việc với vSphere. Khi đó, chúng ta cần phải thử nghiệm để đảm bảo khả năng tương thích của các ứng dụng với vSphere.
4. Kĩ năng
Mặc dù vSphere có nhiều điểm tương đồng với Vmware Infrastructure 3, tuy nhiên chúng cũng chứa khá nhiều điểm khác biệt, do đó trước khi quyết đinh nâng cấp chúng ta cần phải làm quen với phần mềm này để tránh những vấn đề có thể gặp phải khi sử dụng. Đây là một thao tác không thể bỏ qua trước khi nâng cấp lên một phiên bản mới.
5. Chi phí giấy phép
Nếu không có một bản hợp đồng hỗ trợ và dịch vụ có hiệu lực về Vmware Infrastructure 3 với Vmware thì người dùng không được phép sử dụng vSphere. Do đó, chúng ta sẽ phải tiêu tốn một khoản phí nhất định để kí kết lại hợp đồng đó hay mua giấy phép sử dụng vSphere.
Ngoài ra, những khách hàng được cấp giấy phép ấn bản Enterprise sẽ nhận thấy rằng giấy phép đó không phải là giấy phép vSphere bậc cao nhất. Vmware đã bổ sung một ấn bản Enterprise Plus mà những khách hàng hiện tại của bản Enterprise sẽ không thể sử dụng nếu không trả thêm một khoản phí bổ sung. Giấy phép của bản Enterprise Plus sẽ rất cần thiết nếu muốn sử dụng những tính năng nâng cao như Host Profiles và Distributed/third-party vSwitches cũng như khai thác khả năng tối đa của vSphere (vSMP tám chiều, 12 lõi/CPU, trên 256GB bộ nhớ chủ).
Cho dù chúng ta có quyết định nâng cấp hay không thì Vmware Infrastructure 3 và vSphere đều là những sản phẩm đáng được lựa chọn.