Nghiên cứu mới năm 2010 của Symantec về hiện trạng các trung tâm dữ liệu (TTDL) cho thấy các doanh nghiệp quy mô vừa đang có xu hướng ưu tiên cho TTDL nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về ứng dụng công nghệ mới và khôi phục thảm họa.
Báo cáo của Symantec cho thấy các doanh nghiệp có quy mô vừa (từ 2.000 đến 10.000 nhân viên) có xu hướng ứng dụng những công nghệ mới nhất như điện toán đám mây, chống trùng lắp dữ liệu, sao lưu dự phòng (replication), ảo hóa lưu trữ và bảo vệ dữ liệu liên tục hơn là những doanh nghiệp nhỏ và lớn nhằm giảm thiểu chi phí chi tiêu cho CNTT và quản lý hiệu quả tính phức tạp đang ngày càng gia tăng.
Bên cạnh đó, các TTDL trong các doanh nghiệp vừa thể hiện nhiều hoạt động hơn, và nhiều nhà quản trị CNTT cũng tiên đoán sẽ có những thay đổi lớn trong các TTDL này cũng như sẽ có nhiều ứng dụng mới trong năm 2010. Các DN vừa cũng coi trọng tới đội ngũ nhân viên và việc đào tạo nhân viên của họ hơn là những DN nhỏ và DN lớn. Nghiên cứu mới nhất này của Symantec dựa trên khảo sát 1.780 nhà quản trị TTDL ở 26 quốc gia khác nhau trong năm 2009.
Những điểm mấu chốt trong nghiên cứu mới của Symantec bao gồm:
Các DN vừa thường là những đơn vị hăng hái và sẵn sàng tiên phong hơn các DV nhỏ và lớn. Họ đã và đang ứng dụng những phát kiến công nghệ mới như điện toán đám mây, sao lưu và chống trùng lắp dữ liệu với tỷ lệ lớn hơn 11-17& so với các DN nhỏ và lớn.
Các mối quan tâm lớn nhất trong TTDL bao gồm tính phức tạp ngày càng tăng và có quá nhiều ứng dụng. Hầu hết các doanh nghiệp có ít nhất 10 vấn đề cần giải quyết trong TTDL được đánh giá là khá hoặc thực sự quan trọng, và 50% doanh nghiệp thực sự mong muốn sẽ có những thay đổi lớn trong TTDL của họ năm 2010.
Một nửa số doanh nghiệp được khảo sát cho biết các ứng dụng của họ tăng trưởng nhanh chóng hoặc tương đối, và một nửa số doanh nghiệp cho rằng thực sự khó khăn và tốn kém đối với họ trong việc đáp ứng các Thỏa thuận về cấp độ dịch vụ (SLAs).
Một phần ba tổng số DN được khảo sát cho biết hiệu suất làm việc của đội ngũ nhân viên bị ảnh hưởng bởi quá nhiều ứng dụng. Bên cạnh tính phức tạp còn là sự gia tăng khối lượng dữ liệu trong các TTDL, điều này khiến cho 71% các DN được khảo sát phải cân nhắc đến những công nghệ thu gọn dữ liệu như chống trùng lắp dữ liệu.
• Bảo mật, sao lưu và khôi phục, và bảo vệ dữ liệu liên tục là những vấn đề quan trọng nhất trong năm 2010, hơn cả ảo hóa. 83% các doanh nghiệp đã đánh giá bảo mật là một yếu tố rất/khá quan trọng. 79% doanh nghiệp nói rằng sao lưu và khôi phục dữ liệu là tương đối/rất quan trọng, và 76% doanh nghiệp coi bảo vệ dữ liệu liên tục là một trong những ưu tiên hàng đầu của họ.
• Nhân viên và ngân sách vẫn còn rất hạn chế với hơn một nửa số doanh nghiệp khảo sát cho biết họ thiếu một phần hoặc cực kỳ thiếu nhân sự. Việc tìm nguồn ngân sách và những ứng viên có chất lượng là những vấn đề lớn nhất trong khâu tuyển dụng nhân sự. Khoảng 76% các doanh nghiệp có cùng hoặc nhiều hơn những yêu cầu tuyển dụng nhân sự trong năm nay.
• Khôi phục thảm họa là vấn đề vẫn cần được cải thiện nhiều hơn. Một phần ba các kế hoạch khôi phục thảm họa là không có cơ sở hoặc cần phải bắt tay vào làm lại, và các cấu phần CNTT quan trọng như điện toán đám mây, văn phòng từ xa và những máy chủ ảo thường không được liệt kê trong các kế hoạch. Một điều đáng bàn nữa quanh vấn đề này là có tới khoảng một phần ba số doanh nghiệp tham gia khảo sát đã không tái đánh giá lại những kế hoạch khôi phục thảm họa của mình trong vòng 12 tháng qua.
• Bảo vệ máy ảo tiếp tục là một mối quan tâm khác của các doanh nghiệp, 82% trong số họ đang cân nhắc đến những công nghệ máy ảo trong năm 2010. Các doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết khôi phục dạng mịn (granular recovery) trong các ảnh dữ liệu máy ảo luôn là thách thức lớn nhất trong việc bảo vệ dữ liệu máy ảo.
Những khuyến cáo cho các Doanh nghiệp vừa:
• Phần mềm hỗ trợ môi trường đa phức hợp và loại bỏ những thông tin rời rạc thực sự quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa, những tổ chức hiện đang tích cực ứng dụng những công nghệ mới vì nó sẽ giúp họ giảm thiểu sự phức tạp trong các Trung tâm dữ liệu.
• Các tổ chức nên triển khai giải pháp Chống trùng lắp dữ liệu khăng khít hơn với nguồn tài nguyên thông tin của họ nhằm loại bỏ những dữ liệu dư thừa và giảm thiểu những chi phí về lưu trữ và chi phí mạng.
• Các nhà quản trị CNTT cần phải quản lý lưu trữ trên các máy chủ khác nhau và các môi trường lưu trữ khác nhau sao cho họ có thể hạn chế hoặc không cần phải mua thêm không gian lưu trữ bằng cách áp dụng công nghệ mới như quản lý tài nguyên lưu trữ (storage resource management), giải pháp Thin Provisioning (cơ chế phân bổ dữ liệu thường sử dụng cho một hệ thống lưu trữ ổ đĩa tập trung có quy mô lớn), chống trùng lắp dữ liệu, ảo hóa lưu trữ, bảo vệ dữ liệu liên tục và khôi phục dữ liệu. Các tổ chức đang ứng dụng phương pháp tiếp cận chính thống đối với việc quản lý lưu trữ có thể kiểm soát mức tăng trưởng ngân sách dành cho lưu trữ và giúp hoãn việc phải mua thêm không gian lưu trữ.
• Việc kiểm định khả năng khôi phục thảm họa có thể không mang lại lợi ích nhưng điều này lại ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải tìm cách nâng cao độ thành công của việc kiểm định bằng cách đánh giá và ứng dụng các phương pháp kiểm định mà không gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của họ.
• Các tổ chức nên triển khai một nền tảng hợp nhất, duy nhất cho việc bảo vệ các máy vật lý và máy ảo nhằm đơn giản hóa việc quản lý thông tin.