Sau khi cài đặt một thiết bị phần cứng hoặc một phần mềm mới, Windows XP có thể liên tục bị khởi động lại hoặc bạn nhận được một thông báo lỗi trên màn hình xanh. Vậy nguyên nhân ở đây là gì và phương thức xử lý như thế nào. Bài này sẽ hướng dẫn bạn cách giải quyết cơ bản, có thể dành cho cả những người mới làm quen với máy tính.
Dấu hiệu của vấn đề
Sau khi cài đặt thêm thiết bị phần cứng hoặc phần mềm mới lên máy tính sử dụng Windows XP, bạn có thể nhận được một trong các triệu chứng sau:
- Máy tính liên tục khởi động lại
- Nhận được thông báo lỗi trên màn hình xanh
Các bước giải quyết vấn đề
Bước 1: Vô hiệu hóa thiết bị phần cứng mới
Nếu bạn mới cài đặt một thiết bị phần cứng mới lên máy, hãy ngắt kết nối tới thiết bị và sau đó thử khởi động lại Windows. Nếu có thể khởi động lại sau khi đã ngắt kết nối với thiết bị, hãy liên hệ lại với nhà sản xuất thiết bị đó để có được các driver mới được cập nhật cho thiết bị hoặc đọc kỹ lại các tài liệu đi kèm với thiết bị đó.
Bước 2: Khởi động Windows XP trong chế độ Safe mode
a. Khởi động lại máy tính. Nhấn phím F8 liên tục khi màn hình chưa khởi động vào Windows.
b. Kích vào Safe Mode và nhấn phím Enter
c. Nếu bạn được yêu cầu lựa chọn một phiên bản Windows để khởi chạy, hãy chọn đúng phiên bản và nhấn phím Enter.
Bước 3: Sử dụng tính năng Rollback Driver
a. Khởi chạy Device Manager bằng cách vào Start, chọn Run nhập vào devmgmt.msc và kích OK
b. Kích đúp lên thiết bị mà bạn muốn khôi phục driver
c. Kích vào tab Driver, sau đó kích vào nút Roll Back Driver.
Bước 4: Xác định chương trình của bên thứ ba nào gây ra vấn đề
Chú ý: Nếu vô hiệu hóa toàn bộ dịch vụ của Microsoft và sau đó khởi động lại máy tính, thì tiện ích System Restore sẽ bị vô hiệu hóa và bạn sẽ mất toàn bộ điểm khôi phục hệ thống. Do đó, chúng tôi không khuyên bạn nên vô hiệu hóa toàn bộ dịch vụ của Microsoft khi bạn đang sử dụng tiện ích Msconfig để xử lý lỗi kết nối phát sinh.
- Kích vào Start chọn Run, nhập vào msconfig và sau đó kích OK
- Chọn tab General, kích vào Selective Startup và sau đó bỏ chọn toàn bộ check box ngoài trừ phần Load System Services.
- Kích vào tab Services và sau đó kích vào Hide all Microsoft Services.
- Kích vào Disable all.
- Kích OK và sau đó khởi động lại máy tính
Nếu Windows XP khởi chạy được thì qua bước 5 còn nếu không thì xem bước 6
Bước 5: Xác định chương trình xung đột hay tiện ích xung đột
- Kích vào Start chọn Run, nhập msconfig và sau đó kích OK
- Chọn tab Startup
Bởi vì rất nhiều entry có thể được liệt kê ra, chúng tôi khuyên bạn nên xác định rõ chương trình xung đột bằng cách sử dụng phương pháp loại trừ dưới đây:
Chọn khoảng nửa đầu mục trong danh sách sau đó kích OK. Khởi động lại máy tính
Chú ý: Nếu Windows XP không khởi động, hãy khởi động trong chế độ safe mode. Tiếp tục phương pháp này cho đến khi tìm ra được chương trình xung đột.
- Chúng tôi khuyên bạn nên gỡ bỏ chương trình nếu không sử dụng đến nó. Hoặc cấu hình lại chương trình để cho nó không khởi động cùng Windows.
Chú ý: Bạn có thể phải liên hệ với đại lý phần mềm để biết thêm thông tin về cách cấu hình phần mềm đó.
Bước 6: Xác định dịch vụ bên thứ ba là nguyên nhân của vấn đề
- Kích vào Start chọn Run, nhập vào msconfig và sau đó kích OK
- Kích chọn tab Services, vô hiệu hóa toàn bộ dịch vụ và sau đó kích OK
- Khởi động lại máy tính.
Nếu Windows XP khởi động, hãy xem bước 7, còn nếu không thì qua bước 8.
Bước 7: Xác định dịch vụ xung đột
- Kích vào Start chọn Run, nhập vào msconfig và sau đó kích OK
- Chọn tab Services
- Cho phép (chọn) một nửa số dịch vụ trong danh sách và sau đó kích OK
- Khởi động lại máy tính ở chế độ bình thường
Chú ý: Nếu Windows XP không chạy, hãy khởi động lại ở chế độ safe mode. - Tiếp tục quá trình này cho đến khi xác định được dịch vụ gây ra lỗi. Chúng tôi khuyên bạn nên gỡ bỏ hoặc vô hiệu hóa dịch vụ đó đi.
Chú ý: Bạn có thể phải liên hệ tới nhà phát triển chương trình để biết thêm thông tin về những việc cần thực hiện.
Bước 8: Khởi chạy máy tính bằng tính năng Last Known Good Configuration
- Khởi động lại máy tính
- Khi bạn nhận được thông báo "Please select the operating system to start" hãy nhấn phím F8
- Khi menu Windows Advanced Options xuất hiện, sử dụng phím mũi tên lên xuống để lựa chọn Last Known Good Configuration (your most recent settings that worked) và sau đó nhấn Enter.
- Nếu bạn đang chạy các hệ điều hành khác nhau trên máy tính, sử dụng phím mũi tên để chọn Microsoft Windows XP và nhấn phím Enter.
Chú ý:
- Sử dụng tính năng Last Known Good Configuration bạn có thể khôi phục được các vấn đề về cấu hình như các driver được cài đặt mới nhất mà không chính xác với phần cứng máy tính. Tính năng này hoàn toàn không xử lý được các vấn đề là nguyên nhân do các driver hay file bị hỏng hoặc bị mất.
- Tính năng Last Known Good Configuration sử dụng thông tin được lưu từ thời điểm cuối cùng mà bạn tắt máy tính. Thông tin này được sử dụng để khôi phục các thiết lập registry và driver. Do đó, bạn có thể sử dụng tính năng này chỉ khi có thể khởi động máy tính thành công trước khi bạn khôi phục lại máy tính bằng sử dụng Last Known Good Configuration.
Bước 9: Sửa chữa Windows XP
- Tắt các chương trình diệt virus và bảo vệ diệt virus mức BIOS. Để biết thêm thông tin hãy xem các hướng dẫn phần mềm thích hợp hoặc phần trợ giúp online.
- Đảm bảo rằng ổ CD và DVD là thiết bị khởi động ưu tiên đầu tiên trên thiết lập BIOS máy tính. Xem các tài liệu máy tính đi kèm để có thêm thông tin thực hiện việc này.
- Đưa đĩa CD-ROM Windows XP vào ổ CD hoặc DVD, sau đó khởi động lại máy tính.
- Khi dòng lệnh "Press any key to boot from CD" xuất hiện, nhấn một phím bất kỳ để máy tính khởi động từ CD-ROM.
- Khi máy tính đã khởi động từ CD-ROM, phần cứng của máy tính sẽ được kiểm tra và sau đó bạn sẽ được hỏi để lựa chọn một tùy chọn. Nhấn Enter.
- Nhấn F8 để đồng ý với Licensing Agreement.
- Windows XP cài đặt hiện tại được liệt kê ra và bạn được hỏi để chọn một trong các tùy chọn. Nhấn phím R (Repair) để khởi động quá trình sửa chữa tự động. Sau khi Windows XP đã được sửa chữa xong, bạn có thể phải kích hoạt lại Windows XP nếu đã thay đổi một vài phần cứng.
Bước 10: Sử dụng tính năng System Restore
Tính năng này chỉ có tác dụng khi chế độ System Restore trên máy tính chưa bị tắt bỏ. Hãy kiểm tra lại chế độ đó trên máy tính của bạn để đề phòng khi xảy ra vấn đề. Để bật tính năng System Restore (mặc định khi cài Windows là bật) bạn làm như sau:
- Vào Start khởi chạy Control Panel sau đó kích đúp vào System
- Chọn tab System Restore
- Bỏ chọn phần Turn off System Restore on all drives (nếu đang được chọn)
Phương thức 1: Nếu Windows XP không khởi động
- Khởi động lại máy tính và nhấn phím F8 trong suốt quá trình kiểm tra ban đầu của máy tính để khởi chạy trong chế độ Safe mode để sử dụng cửa sổ lệnh.
- Truy cập máy tính với tài khoản quản trị viên (administrator) hoặc sử dụng tài khoản tương đương với quản trị viên.
- Nhập vào câu lệnh sau vào cửa sổ lệnh và sau đó nhấn Enter:
%systemroot%\system32\restore\rstrui.exe
- Theo các bước hướng dẫn xuất hiện trên màn hình để khôi phục lại máy tính về trạng thái trước đó.
Phương thức 2: Nếu Windows XP khởi động
- Truy cập Windows bằng tài khoản quản trị viên.
- Kích vào Start -> All Programs -> Accessories -> System Tools và sau đó kích vào System Restore.
- Trên trang Welcome to System Restore kích vào Restore my computer to an earlier time nếu tùy chọn này chưa được chọn. Sau đó kích Next.
- Trên trang Select a Restore Point, kích vào thời điểm khiểm tra hệ thống gần nhất trong danh sách On this list, click a restore point và sau đó kích Next. Bạn có thể nhận được một thông báo là các danh sách cấu hình thay đổi mà System Restore sẽ tạo. Kích OK.
- Trên trang Confirm Restore Point Selection kích Next. System Restore sẽ khôi phục lại cấu hình Windows XP trước đó và sau đó khởi động lại máy tính.
- Truy cập vào máy tính như một quản trị viên. Trang Restoration Complete của System Restore sẽ xuất hiện
- Kích OK